Tách thửa đối với quyền sử dụng đất là một trong những thủ tục phổ biến; sau khi tiến hành việc phân chia, mua bán một phần; quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung nhằm mục đích xác lập địa vị pháp lý; đối với mỗi người sử dụng đất sau khi tiến hành phân chia. Thực tế hiện nay, nhu cầu về phân chia; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang là một trong những vấn đề được khá nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết thủ tục này được thực hiện như thế nào. Thông qua bài viết này, hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu quy định của pháp luật về thủ tục tách thửa đối với quyền sử dụng đất ngay nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Luật Đất đai 2013.
Quy định của pháp luật về đất thuộc quyền sử dụng chung
Sở hữu chung hay sử dụng chung là một trong những hình thức sở hữu được quy định; tại Bộ Luật dân sự Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật việt nam, công nhận đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Bởi vậy, mà cá nhân, tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất. Trong đó, việc đất đai thuộc quyền sử dụng chung được quy định cụ thể; theo quy định tại khoản 2 điều 98 Luật đất đai 2013 như sau:
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện
Theo đó, đối với trường hợp sử dụng chung thì, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sẽ được cấp cho người đại diện quyền sử dụng đất. Vậy, trong trường hợp muốn tiến hành việc tách thửa quyền sử dụng đất, thì người tiến hành cần nắm rõ quy định gì ?
Điều kiện tách thửa đối với quyền sử dụng đất
Để tiến hành việc tách thửa quyền sử dụng đất, ngoài việc tuân thủ các quy định; về việc làm hồ sơ thì người tiến hành việc tách thửa cũng phải đáp ứng; các quy định của pháp luật về điều kiện tách thửa.
Theo đó, tách thửa quyền sử dụng đất được hiểu là việc một thửa đất sẽ được tách ra; thành hai hay nhiều thửa riêng nhằm phục vụ mục đích của chủ sở hữu. Điều kiện chung đến tiến hành thủ tục tách thửa bao gồm:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất đang trong thời hạn sử dụng đất.
- Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của nhà nước trong thời gian tiến hành thủ tục
- Đáp ứng đủ điều kiện về kích thước, diện tích tách thửa theo quyết định của UBND từng tỉnh thành quy định.
Trên thực tế, khi thực hiện việc tách thửa quyền sử dụng đất; thì tùy theo từng địa phương, sẽ có những quy định về diện tích tối thiểu, diện tích tối đa để tiến hành việc tách thửa, trong trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người.
Khi đáp ứng đầy đủ điều kiện như trên; người tách thửa đối với quyền sử dụng đất phải liên hệ Văn phòng đăng kí đất đai để tiến hành đo đạc lại mảnh đất. Khi xét thấy đủ điều kiện để tách thửa và được sự đồng ý; của cơ quan có thẩm quyền thì người được cơ quan đăng ký đất đai; đồng ý mới có thể tiến hành việc tách thửa.
Thủ tục tách thửa đối với quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung
Để tiến hành việc tách thửa, đối với quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung; thì người yêu cầu thực hiện thủ tục có thể tiến hành theo các bước dưới đây:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ tiến hành thủ tục tách thửa đối với quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính, những hồ sơ cần chuẩn bị để tiến hành thủ tục trên bao gồm
- Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu số 11/ĐK.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng thực
- Các loại giấy tờ Giấy tờ tùy thân như: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Bước 2. Tiến hành nộp hồ sơ.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người thực hiện tiến hành việc nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng kí đất đai; để tiến hành thủ tục tách thửa đối với quyền sử dụng đất.
Sau khi tiến hành nhận hồ sơ, xét thấy hồ sơ hợp lệ; thì cơ quan đăng ký đất đai sẽ tiến hành việc :
- Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này; đối với phần diện tích chuyển quyền;
- Trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã; để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Theo đó, tại điểm b khoản 2 điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian đăng ký; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày
Bước 3. tiến hành việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế phí khi tách thửa đối với quyền sử dụng đất
Khi tiến hành việc tách thửa đối với quyền sử dụng đất, thì người thực hiện việc tách thửa phải tiến hành thực hiện các nghĩa vụ tài chính bao gồm:
Thuế thu nhập cá nhân = giá chuyển nhượng bất động sản x 2%
Căn cứ vào khoản 1, 2 điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014. Theo đó, người tiến hành tách thửa được miễn thuế trong trường hợp sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Lệ phí trước bạ.
- Đối với nhà, đất mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%. Cụ thể mức tính lệ phí trước bạ như sau:
Lệ phí trước bạ= diện tích đất x giá đất x 0,5%
Tùy theo, điều kiện và nơi tiến hành việc, tách quyền sử dụng đất sẽ có các mức lệ phí trước bạ là khác nhau. Ngoài một số loại thuế, phí chính thì còn một số lệ phí khác như: phí công chứng, phí đo đạc địa chính, phí cấp sổ…
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết “Thủ tục tách thửa đối với quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung ? giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline : 0833 102 102
Câu hỏi liên quan
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; thì Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) phải ghi đầy đủ tên của những người đó.
Ngoài ra, nếu các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất có yêu cầu; thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận; và trao cho người đại diện; vẫn ghi thông tin tên của những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp nhiều người cùng góp tiền mua chung thửa đất; về bản chất là “sở hữu chung theo phần”; nên sẽ xác định được diện tích của các bên theo số tiền mà các bên đã góp; hoặc theo sự thỏa thuận của các bên.
Nhiều người mua chung thửa đất; nhưng khi có nhu cầu tách thửa; thì được phép tách thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện
Tại trang 1 của Giấy chứng nhận ghi đầy đủ thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (ghi “Ông” hoặc “Bà” rồi ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú); tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.