Đất đồng sở hữu là một khái niệm đã khá quen thuộc đối với người sử dụng đất. Khái niệm này dùng để chỉ những mảnh đất mà có nhiều người cùng có quyền sở hữu, tức là không chỉ có một người sở hữu như thông thường mà thay vào đó là sẽ có hai hay nhiều chủ sở hữu cùng chia sẻ quyền sử dụng, quản lý đối với thửa đất đó. Tuy khái niệm này đã xuất hiện lâu trong hệ thống pháp luật hiện nay nhưng vẫn có rất nhiều người chưa biết về các quy định liên quan đến vấn đề này. Sau đây mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về ” Thủ tục tách thửa đất đồng sở hữu” qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Quy định về đất đồng sở hữu
Đất đồng sở hữ là loại đất mà khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Trong một số trường hợp, đất đồng sở hữu được hình thành khi một lô đất có nhiều chủ sở hữu do di truyền hoặc do chia tài sản. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp đất đồng sở hữu được tạo ra thông qua việc mua bán hoặc chuyển nhượng đất giữa các bên.
Đất đồng sở hữu là thuật ngữ được người dân sử dụng phổ biến nhằm ám chỉ những mẩu đất thuộc quyền sở hữu của nhiều người.
Đất đồng sở hữu có nhiều trường hợp. Thông thường, đây là đất thuộc sở hữu của vợ – chồng, bố mẹ – con cái, anh chị em trong nhà, người thân quen biết.
Đất đồng sở hữu thuộc quyền sử dụng và quản lý của những người có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Nhà Nước cung cấp (hay còn gọi là giấy đồng sở hữu đất). Loại đất này được phép mua bán, chuyển nhượng, thế chấp nhưng có một số điều kiện cần đáp ứng.
Khoản 2, điều 98 của Luật đất đai năm 2013 quy định rằng:
Thửa đất mà có nhiều người chung quyền sử dụng đất, sở hữu chung nhà ở và cả các tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đủ tên những người có chung quyền và cấp cho mỗi người một giấy chứng nhận”.
Theo luật pháp hiện hành, người được ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có toàn quyền quyết định mảnh đất người đó sở hữu (miễn là không trái với luật pháp). Quy định này cũng được áp dụng với đất đồng sở hữu.
Điều này có nghĩa rằng: mọi vấn đề, thủ tục phát sinh trên đất đồng sở hữu đều phải có sự đồng ý của tất cả người sở hữu đất.
Trong trường hợp một trong những người sở hữu không đồng ý với quyết định của bên còn lại, các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xử lý theo điểm B, khoản 2, điều 167 của Luật đất đai 2013 cụ thể như sau:
“Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”
Tóm lại, trường hợp quyền sử dụng được phân chia theo phần cho từng người: Nếu mỗi thành viên muốn thực hiện quyền đồng sở hữu nhà đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa, đồng thời làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng.
Trường hợp quyền sử dụng đất không được phân chia theo từng phần, khi đó người đại diện sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm sử dụng đất.
Thủ tục tách thửa đất đồng sở hữu
Câu hỏi: Chào luật sư, hiện tại gia đình tôi đang có một mảnh đất do cả nhà tôi và nhà bác tôi đang đồng sở hữu, bây giờ do cả nhà tôi và nhà bác đều muốn xây nhà trên mảnh đất đó nên đang muốn thực hiện thủ tục tách thửa mảnh đất đó ra thành 2 phần để bố tôi đứng tên 1 sổ và bác tôi đứng tên 1 sổ. Luật sư cho tôi hỏi là chúng tôi có thể tách thửa đất đồng sở hữu hay không ạ?, và nếu được thì thủ tục thực hiện ra sao ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Hồ sơ tách sổ đỏ đồng sở hữu bao gồm những giấy tờ như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu 09/ĐK;
- Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;
- Hợp đồng hoặc văn bản đã thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất.
Người nhận quyền sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại những cơ quan sau:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp quận/huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất (nếu có nhu cầu). Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường quận/huyện đối với nơi chưa thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu theo trình tự pháp luật
Bước 4: Trả kết quả: Kết quả được trả cho người sử dụng đất trong thời hạn tối đa 3 ngày làm việc.
Thời gian quy định tách thửa của đất đồng sở hữu
Quy trình tách sổ như thế nào nhưng nhiều người không biết thời gian tách sổ đỏ của đất đồng sở hữu là bao lâu. Thời gian tách sổ đỏ của đất đồng sở hữu đã được quy định rõ ràng như sau:
Không quá 10 ngày kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận.
Riêng đối với miền núi, vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thời gian trả kết quả là không quá 20 ngày
Lưu ý về thời gian trả kết quả tách sổ đỏ đồng sở hữu:
Thời gian thực hiện tách sổ đỏ đất đồng sở hữu không bao gồm thời gian các ngày nghỉ, lễ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người sử dụng đất cần thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan, việc sử dụng đất có vi phạm pháp luật hay cần trưng cầu giám định thì thời gian thực tế có thể sẽ kéo dài lâu hơn.
Lệ phí tách sổ đỏ đất đồng sở hữu
Lệ phí khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ đối với đất đồng sở hữu bao gồm những lệ phí tách thửa đất như sau
- Thuế thu nhập cá nhân có công thức tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | 2% | x | giá chuyển nhượng |
- Lệ phí trước bạ có công thức tính như sau:
Lệ phí trước bạ | = | 0,5% | x | Diện tích đất | x | Giá đất |
Diện tích đất tính theo m2 và giá đất tính theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính:
Phí đo đạc cho các đơn vị đo đạc khác nhau thực hiện nên giá cả cũng khác nhau. Thông thường từ 1.800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Phí lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.
- Lệ phí thẩm định hồ sơ: Lệ phí thẩm định hồ sơ sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
Quy định lệ phí tách thửa đất đồng sở hữu ở mỗi khu vực, địa phương là khác nhau. Đồng thời, tùy thuộc vào từng trường hợp (vị trí, diện tích thửa đất,…) mà số tiền phải nộp là khác nhau.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện: Văn phòng đăng ký đất đai
Các hình thức đồng sở hữu tài sản là đất đai
Đất đai là loại tài sản vô cùng quý giá đối với người dân và cả Nhà nước. Vậy nên Nhà nước at đã đưa ra nhiều quy định liên quan đến vấn đề quản lý, sở hữu và sử dụng đất đai hiện nay. Theo đó thì đất đai vcos thể được sở hữu bởi nhiều chủ sở hữ khác nhau chứ không bắt buộc là 1 người sở hữu. Vậy thì các hình thức đồng sở hữu tài sản là đất đai theo quy định hiện nay ra sao?, hãy cùng tìm hiểu nhé.
Có nhiều hình thức đồng sở hữu tài sản trong đó đất đai là một trong những loại tài sản thường được sở hữu đồng thời bởi nhiều chủ sở hữu.
Theo quy định tại Điều 209, Điều 210 Bộ luật dân sự năm 2015 thì sở hữu chung bao gồm 02 trường hợp:
Sở hữu chung theo phần: sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Sở hữu chung của cộng đồng
Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
Sở hữu chung của các thành viên gia đình (Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015)
Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Sở hữu chung của vợ chồng (Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015)
- Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
- Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
- Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
- Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Đối với sở hữu chung của vợ chồng, vợ chồng là chủ thể của đất đồng sở hữu, cần tham khảo thêm các quy định tại Luật hôn nhân và gia đình liên quan đến xác định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Sở hữu chung hỗn hợp (Điều 215 Bộ luật Dân sự)
- Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
- Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Bảo hiểm y tế trái tuyến được hưởng bao nhiêu?
- Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng quy định thế nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục tách thửa đất đồng sở hữu” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ phí tách thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Đất đồng sở hữu có thể sang nhượng, mua bán như các loại đất khác, miễn là có sự đồng thuận của người đồng sở hữu. Theo luật dân sự quy định, việc mua bán tài sản chung (ở đây là đất đồng sở hữu) được định đoạt dựa trên thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc quy định của pháp luật.
Trong trường hợp các chủ sở hữu đất không thể thống nhất ý kiến, người có nhu cầu mua bán đất sẽ phải thực hiện tách thửa đất thuộc quyền của mình theo quy định. Sau khi thủ tục tách thửa được thông qua, người mua bán sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng và được toàn quyền định đoạt mẩu đất của mình.
Trong trường hợp đất đồng sở hữu có người đại diện thì các thành viên có thể ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền mua bán đất đồng sở hữu.
Ngoài ra, theo luật dân sự, trong trường hợp một chủ sở hữu bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu khác có quyền ưu tiên mua (ở đây là mua đất đồng sở hữu).
Người sử dụng đất hoàn toàn có thể tách sổ riêng đối với đất đồng sở hữu. Tuy nhiên, khi muốn tách thửa để đứng tên riêng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần có sự đồng ý của những người cùng sở hữu.
Việc tách sổ chung thành sổ riêng phải tuân theo quy định của pháp luật. Người muốn tách thửa phải làm thủ tục, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thửa đất được tách. Bên cạnh đó, việc tách thửa đất phải đáp ứng các điều kiện về quy hoạch và diện tích tối thiểu tại địa phương.