Đa số mỗi người khi còn sống sẽ tích lũy được một số tài sản nhất định. Nếu người đó chết đi thì số tài sản đó sẽ được thừa kế. Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống. Người được thừa hưởng di sản thừa kế có thể hưởng theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Đất đai gắn liền với sổ đỏ là một trong những loại tài sản có thể được thừa kế. Trong trường hợp nếu người đã mất không để lại di chúc thì mảnh đất đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Nếu mảnh đất đó không được định giá để chia thì phải tiến hành sang tên sổ đỏ cho người được thừa kế. Vậy thủ tục sang tên sổ đỏ không có di chúc như thế nào? Thực hiện thủ tục đăng ký tại văn phòng đăng ký đất đai ra sao? Cha mẹ không để lại di chúc thì di sản được chia như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự hữu ích đối với bạn.
Căn cứ pháp lý
Di chúc là gì?
Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Căn cứ các điều từ 627 đến điều 631 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
+ Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 627).
+ Di chúc bằng văn bản (điều 628), bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng, Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
+ Di chúc miệng: Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng và sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
+ Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật; Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc; Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.; Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
+ Nội dung của di chúc, bao gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Hiệu lực của di chúc
– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1) Di chúc không hợp pháp. Nếu di chúc có một phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác thì chỉ phần không hợp pháp đó không có hiệu lực pháp luật;
2) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế, thì chỉ phần di chúc có liên quan đến người chết trước hoặc cùng thời điểm, cơ quan, tổ chức không còn đó là không có hiệu lực pháp luật;
3) Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế, nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần, thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực;
4) Di chúc bị thay thế bằng một di chúc hợp pháp khác. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, thì chỉ bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật;
5) Người thừa kế theo di chúc khước từ quyền hưởng di sản;
6) Người thừa kế theo di chúc bị tước quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật.
– Điều kiện có hiệu lực của di chúc:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Cha mẹ không để lại di chúc thì di sản được chia như thế nào?
Khi cha mẹ chết không để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Những trường hợp tài sản được chia theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 650 BLDS 2015 như:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thừa kế theo pháp luật trong trường hợp di sản cha mẹ để lại mà không có di chúc sẽ được chia cho các hàng thừa kế quy định tại Điều 651 BLDS 2015:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy trong trường hợp này, con là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất có quyền hưởng di sản là nhà đất mà cha mẹ để lại theo quy định của pháp luật.
Điều kiện sang tên sổ đỏ không di chúc
Tài sản được chia cho những người theo hàng thừa kế theo thứ tự được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.
Đối với từng loại đất cụ thể được thừa kế sẽ có những quy định về điều kiện và thủ tục khác nhau, do đó cần lưu ý khi thực hiện thủ tục sang tên đúng theo quy định của Luật đất đai 2013.
Đối với người có quốc tịch Việt Nam nhưng định cư ở nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì mới có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, nếu trong trường hợp người kế thừa không thuộc đối tượng được sở hữu nhà thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất nhưng sẽ có quyền được chuyển nhượng hoặc tặng quyền kế thừa sử dụng đất.
Thủ tục sang tên sổ đỏ không có di chúc
Sau khi xác định người có quyền hưởng di sản cha mẹ để lại là nhà đất thì người được nhận di sản muốn sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang tên của mình thì đầu tiên cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
Bước 1: chuẩn bị các giấy tờ để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản
- Giấy chứng tử của cha mẹ là chủ của di sản thừa kế
- CMND, hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục
- Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ xác nhận, chứng minh quan hệ của người thừa kế với người đã chết
- Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy tờ xác nhận, chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục
Bước 2: Lập và niêm yết thông báo thừa kế
- Theo quy định khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, người khai nhận di sản đến Văn phòng công chứng mang theo các giấy tờ để thực hiện các thủ tục. Tại đây, Công chứng viên sẽ tiến hành thủ tục niêm yết công khai tại UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của cha mẹ để lại di sản theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật công chứng.
- Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết theo quy định tại Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP .
- Việc niêm yết này là để đảm bảo không có ai tranh chấp đối với tài sản được khai nhận thừa kế này.
Bước 3: Lập văn bản khai nhận di sản thừa kế
Đủ 15 ngày niêm yết, nếu không có ai thắc mắc hay tranh chấp gì thì bạn hoặc VPCC sẽ đến UBND phường, xã để lấy Thông báo thừa kế đã đóng dấu xác nhận của UBND. Sau đó, Văn phòng công chứng sẽ tiến hành lập văn bản khai nhận di sản thừa kế đối với mảnh đất của cha mẹ để lại.
Thực hiện thủ tục đăng ký tại văn phòng đăng ký đất đai
Thành phần hồ sơ
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Sổ đỏ/Sổ hồng (01 bản chính + 02 bản sao y có công chứng chứng thực);
- Văn bản khai nhận di sản thừa kế được lập tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật;
- Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai bên mua và bên bán (mỗi thứ 02 bộ tương đương 02 bản sao y có công chứng chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung (là: Đăng ký kết hôn)/hoặc giấy tờ chứng minh tài sản riêng (là: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân/độc thân) (02 bản sao y có công chứng chứng thực);
- Đơn đăng ký biến động đất đai/tài sản gắn liền với đất theo mẫu (01 bản chính – Kê khai theo mẫu);
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính – Kê khai theo mẫu);
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính – Kê khai theo mẫu);
- Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp (02 bản chính – kê khai theo mẫu) hoặc xác nhận đóng thuế đất phi nông nghiệp tùy từng Quận/Huyện đối với loại giấy tờ này;
- Sơ đồ vị trí thửa đất (01 bản chính – Kê khai theo mẫu)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, bộ phận 1 cửa sẽ chuyển hồ sơ qua chi cục thuế để tiến hành thẩm định và ra thông báo nộp thuế.
Lấy kết quả là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới
Căn cứ vào thời gian ghi trên giấy hẹn trả kết quả, chúng ta thực hiện việc đóng các khoản thuế theo quy định và tới văn phòng đăng ký đất đai để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
Trường hợp này cha mẹ để lại đất cho con nên thuộc trường hợp được miễn Thuế, phí trước bạ Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Mời bạn xem thêm bài viết
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục sang tên sổ đỏ không có di chúc” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về soạn thảo mẫu xin tạm ngừng kinh doanh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 10% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
– Lệ phí trước bạ phải nộp là 0.5% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
Những trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ: Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, những trường hợp sau khi nhận thừa kế là nhà đất thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, cụ thể:
Thừa kế nhà đất giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định.
Thời gian để cơ quan nhà nước có thẩm quyền sang tên sổ đỏ cho con khi bố mẹ mất thông thường không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên trong một số trường hợp sau đây, việc sang tên sổ đỏ có thể kéo dài hơn:
Thứ nhất, sổ đỏ chỉ được cấp khi chủ sở hữu đất đã hoàn thành xong các nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước và các tranh chấp về thửa đất đó (nếu có) đã được giải quyết. Vì vậy nếu thửa đất được thừa kế chưa được hoàn tất các việc trên thì sẽ làm kéo dài thời gian cấp sổ đỏ trên thực tế.
Thứ hai, thời gian cấp sổ đỏ sẽ bị kéo dài trong trường hợp cần phải đo đạc, xác minh lại nguồn gốc đất.
Bên cạnh đó, cán bộ xử lý hành chính công giải quyết không đúng theo quy định pháp luật cũng có thể dẫn đến tình trạng thời gian làm sổ đỏ bị kéo dài.
Bố mẹ mất không để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được phân chia theo quy định pháp luật hiện hành. Tuy vậy, những người thừa kế vẫn có quyền thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản thừa kế.
Bộ luật dân sự 2015 quy định những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Ví dụ Cụ thể : Nếu bố mẹ mất không để lại di chúc mà di sản thừa kế là 01 mảnh đất không đủ điều kiện để tách thửa thì những người thừa kế có quyền thỏa thuận với nhau xem ai sẽ là người nhận sở hữu mảnh đất đó và phải trả lại bằng tiền hoặc hiện vật tương xứng với phần đất được hưởng cho những người còn lại.