Xin chào Luật sư X. Trước đây, ba mẹ tôi có để lại cho tôi một miếng đất, hiện tại do đang cần vốn để làm ăn kinh doanh nên tôi muốn bán mảnh đất này đi để lấy tiền. Tôi có thắc mắc về thủ tục sang tên sổ đỏ bằng giấy viết tay hiện nay như thế nào? Thủ tục sang tên sổ đỏ có mất nhiều tiền không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Mua bán nhà đất bằng giấy viết tay được sang tên?
The quy định, từ 01/7/2014, điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho đất hoặc cả nhà và đất phải công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên là tổ chức kinh doanh bất động sản.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Trước ngày 01/7/2014 một số trường hợp chuyển nhượng nhà đất bằng giấy viết tay (không công chứng hoặc chứng thực) vẫn có hiệu lực.
Như vậy, theo quy định hiện hành khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, trừ trường hợp theo khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thủ tục sang tên sổ đỏ bằng giấy viết tay
* Chuyển nhượng, tặng cho từ ngày 01/7/2014 đến nay
Trường hợp áp dụng: Quy định dưới đây áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho đất đã có giấy chứng nhận từ 01/7/2014 đến nay mà các bên không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.
Đối với trường hợp đất đã có giấy chứng nhận đã được cấp bìa đỏ lần đầu, mà các bên không công chứng hoặc chứng thực và đăng ký biến động thì theo quy định đất vẫn thuộc về bên chuyển nhượng (bên bán) dù tiền bên mua đã trả xong. Do vậy để tránh rủi ro như tranh chấp, các bên cần chủ động thực hiện theo quy định sau:
Bước 1. Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
Bước 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính
Bước 3. Nộp hồ sơ sang tên
* Chuyển nhượng, tặng cho trước ngày 01/7/2014
Việc chuyển nhượng, tặng cho đất xảy ra trước 01/7/2014 rất phổ biến, tùy thuộc vào từng trường hợp mà có quy định khác nhau, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Chuyển nhượng, tặng cho khi chưa có giấy chứng nhận
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, các trường hợp đang sử dụng đất sau mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì được cấp giấy chứng nhận theo thủ tục cấp lần đầu mà không công chứng hoặc chứng thực và nộp hồ sơ sang tên gồm:
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008.
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014
Như vậy, trong những trường hợp trên vì chưa có giấy chứng nhận nên được cấp giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện.
Trường hợp 2: Chuyển nhượng, tặng cho mà có giấy chứng nhận hoặc hợp đồng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho đất trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận mà không phải làm thủ tục sang tên.
Theo đó, để được cấp giấy chứng nhận thì người nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế trong trường hợp trên phải thực hiện theo thủ tục sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
Bước 2: Giải quyết yêu cầu
– Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả).
– Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương nếu:
+ Không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới.
+ Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Bước 3. Trả kết quả
Những loại phí, lệ phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ
Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
* Phí thẩm định hồ sơ
– Do HĐND các tỉnh, thành quy định:
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.
– Mức thu: Dao động từ 500.000 đồng – 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng)
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới)
– Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
– Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu hợp đồng góp vốn kinh doanh giữa hai cá nhân mới
- Hướng dẫn cách viết biên bản họp phụ huynh
- Mẫu nội quy công ty mới nhất năm 2022
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết tư vấn về “Thủ tục sang tên sổ đỏ bằng giấy viết tay năm 2022” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục chuyển nhượng nhà đất hay tư vấn pháp lý về vấn đề hợp đồng chuyển nhượng nhà đất… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Câu trả lời là Có. Sang tên là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”.
Ngoài ra, quy định bắt buộc còn thể hiện bằng quy định xử phạt vi phạm hành chính nếu không thực hiện.
Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Căn cứ tại Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.
Như vậy, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.