Hiện nay, nếu bạn mua lại xe ô tô mà không tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ; bạn có thể gặp rất nhiều rắc rối khi tham gia giao thông. Bởi, ô tô là tài sản có giá trị tương đối cao. Vì thế khi mua xe ô tô cũ, người mua cần nhanh chóng tiến hành các thủ tục sang tên ô tô. Để tránh rủi ro liên quan thì bạn cần thực hiện các thủ tục sang tên xe theo quy định của pháp luật. Vậy thủ tục sang tên ô tô cùng tỉnh như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc về thủ tục sang tên ô tô cùng tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ pháp lý
Vì sao cần sang tên ô tô cũ?
Hiện nay ô tô là phương tiện giao thông phổ biến, chủ yếu là tại các thành phố lớn. Đây cũng là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Do vậy, việc sang tên chính chủ khi mua xe ô tô cũ là rất cần thiết. Khi mua xe ô tô cũ; để tránh rủi ro thì bạn cần thực hiện các thủ tục sang tên xe theo quy định của pháp luật. Nếu bạn mua lại xe mà không tiến hành thủ tục sang tên cho xe, bạn có thể gặp rất nhiều rắc rối khi tham gia giao thông.
Việc làm thủ tục sang tên chính chủ khi mua xe ô tô cùng tỉnh, thành phố sẽ giúp chủ xe xác lập quyền sở hữu pháp lý đối với loại tài sản này.
Thủ tục sang tên ô tô trong cùng tỉnh, thành phố hiện nay
Bước 1
Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký xe
Thủ tục đầu tiên để sang tên ô tô trong cùng tỉnh, thành phố là người bán cần khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký xe.
Theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA thì:
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân, chủ xe có trách nhiệm trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân; tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp bắt buộc phải đổi biển do biển 3 số; 4 số hoặc khác hệ biển thì chủ xe phải nộp lại cả biển số xe.
Ngoài ra, còn có một số lưu ý sau:
- Trường hợp tổ chức; cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay; thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe trên hệ thống đăng ký xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe; trừ trường hợp làm thủ tục sang tên ngay.
Bước 2
Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe ô tô trong cùng tỉnh, thành phố
Thủ tục đầu tiên để sang tên ô tô là người mua cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe.
Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.
- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.
- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe (trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe thì không cần giấy này).
Bước 3
Nộp hồ sơ đăng ký sang tên ô tô trong cùng tỉnh, thành phố
Người mua sẽ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cơ quan Công an cấp huyện) nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.
Bước 4
Nộp lệ phí đăng ký xe
Bước 5
Nhận giấy hẹn lấy Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Sau khi xem xét hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ trả cho bạn giấy hẹn.
Dựa vào thời gian được ghi trên giấy hẹn; bạn đến lại cơ quan có thẩm quyền để được nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô mới.
Xem thêm bài viết Thủ tục sang tên ô tô hiện nay
Câu hỏi thường gặp
Sang tên xe là việc chuyển quyền sở hữu xe (do mua bán, tặng cho, thừa kế,…). Luật quy định việc bắt buộc phải sang tên khi chuyển quyền sở hữu xe. Sau khi hoàn tất thủ tục sang tên, bên nhận chuyển nhượng sẽ có đầy đủ quyền chiếm hữu; sử dụng; định đoạt đối với tài sản là chiếc xe. Và quyền này đã được pháp luật công nhận hợp pháp.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
Theo quy định tại điểm l Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019, mức phạt khi không tiến hành thủ tục sang tên xe như sau:
Đối với cá nhân: phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Đối với tổ chức: phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Thông tin liên hệ
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102