Khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất từ người này sang người khác, sang tên đổi chủ nhà đất là thủ tục bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được sang tên. Tuy nhiên, để thực hiện được thủ tục này người mua và người bán cũng cần hiểu rõ quy trình và cách thủ tục pháp lý cần thiết khi thực hiện việc sang tên đổi chủ nhà đất.
Cùng Luật sư X tìm hiểu thủ tục sang tên đổi chủ nhà đất năm 2022 qua bài viết dưới đây.
Thủ tục sang tên đổi chủ nhà đất năm 2022
Điều kiện sang tên đổi chủ nhà đất
Theo quy định của pháp luật hiện hành để được sang tên sổ đỏ thì người bán phải có các loại giấy tờ cần thiết cũng như các điều kiện như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong bài viết được gọi tắt là Sổ đỏ hợp pháp;
- Đất, nhà ở không có tranh chấp hay thuộc vào diện quy hoạch của Nhà nước;
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế được ký kết hợp pháp.
Khi đã đáp ứng các điều kiện cũng như đầy đủ các loại giấy tờ như trên thì nơi để các bên đến nộp tại cơ quan cụ thể như sau:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai).
- Với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (UBND xã, phường, thị trấn).
Thủ tục sang tên đổi chủ nhà đất
Theo quy định tại Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Bộ xây dựng thì thủ tục được thực hiện như sau:
- Bước 1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà đất.
Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.
- Bước 2. Công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà đất.
Các giấy tờ bên bán cần phải chuẩn bị:
- Bản gốc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ căn cước công dân (của vợ và chồng hoặc những người đồng sở bất động sản hữu khác).
- Bản gốc hộ khẩu thường trú (của vợ và chồng hoặc những người đồng sở hữu khác).
- Bản gốc giấy đăng ký kết hôn (nếu bên sở hữu là vợ và chồng).
- Bản gốc sổ hồng nhà đất đang giao dịch.
Các giấy tờ bên mua cần phải chuẩn bị:
- Bản gốc chứng minh nhân dân/căn cước công dân của bên mua
- Bản gốc hộ khẩu thường trú (Trường hợp người mua đã có vợ hoặc chồng thì có thể đứng tên cả hai hoặc một trong hai người).
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.
- Bước 3: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất) và tiến hành đóng thuế
Đối với trường hợp này cần đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Khi đi đóng thuế cần mang đầy đủ các hồ sơ đã chuẩn bị khi ký hợp đồng, bên cạnh đó phải nhận lại giấy chứng nhận đã nộp thuế trong quá trình mua bán và chuyển quyền sử dụng đất của hai bên.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).
- Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
- CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Bước 3: Tiến hành sang tên đổi chủ nhà đất cho bên mua (tại UBND quận/huyện nơi có nhà đất)
Sau khi hoàn tất thủ tục tại các bước bên trên và hoàn tất các loại giấy tờ liên quan thì bên mua có trách nhiệm mang toàn bộ các loại giấy tờ (cả giấy chứng nhận nộp thuế) tới Ủy ban nhân dân Huyện nơi mua bán đất.
Cơ quan căn cứ theo các loại hồ sơ mà các bạn giao nộp và heo quy định pháp luật thì bộ phận có trách nhiệm sang tên sổ đỏ cho bên mua nhà đất theo đúng trình tự, mẫu của pháp luật quy định.
Video thủ tục sang tên đổi chủ nhà đất
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty mới, công văn tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, tra số mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Mức thu lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được tính theo từng trường hợp cụ thể:
Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định thì tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Tổng số tiền ghi trong hợp đồng
Trường hợp 2: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành
* Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất)
* Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở
Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
* Điều kiện đối với bên chuyển nhượng, tặng cho
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
* Điều kiện đối với bên nhận chuyển nhượng, tặng cho
Chỉ được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho khi không thuộc trường hợp cấm theo quy định tại Điều 191, 192 Luật Đất đai 2013.