Chào Luật sư. Em mới cưới chồng cách đây 3 tháng. Mẹ nuôi của em có hứa với em sau khi lấy chồng mẹ tặng em một lô đất tại Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Tuần sau mẹ nuôi sẽ cùng em lên UBND làm thủ tục sang tên đất. Vì không hiểu nhiều về quy định của pháp luật. Nay em muốn hỏi Luật sư một số vấn đề để tuần sau em chuẩn bi tinh thần có lô đất của riêng mình. Cho em hỏi hiện nay pháp luật quy định như thế nào về thủ tục sang tên chuyển nhượng đất? Phí chuyển nhượng hiện nay là bao nhiêu? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để làm hồ sơ sang tên chuyển nhượng đất Mong được Luật sư X tư vấn thêm. Em xin cảm ơn nhiều ạ.
Chào bạn. Sau đây mời bạn cùng Luật sư X tham khảo bài viết :”Thủ tục sang tên chuyển nhượng đất” dưới đây. Hy vọng bài viết cung cấp kiến thức pháp luật bổ ích đến quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý:
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Điều kiện sang tên chuyển nhượng đất
Theo quy định của pháp luật hiện hành để được sang tên sổ đỏ thì người bán phải có các loại giấy tờ cần thiết cũng như các điều kiện như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong bài viết được gọi tắt là Sổ đỏ hợp pháp;
- Đất, nhà ở không có tranh chấp hay thuộc vào diện quy hoạch của Nhà nước;
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế được ký kết hợp pháp.
Khi đã đáp ứng các điều kiện cũng như đầy đủ các loại giấy tờ như trên thì nơi để các bên đến nộp tại cơ quan cụ thể như sau:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai).
- Với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (UBND xã, phường, thị trấn).
Thủ tục sang tên chuyển nhượng đất
Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định về thủ tục Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Theo đó, bạn cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Trước tiên bạn cần phải ký hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng để công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng, giấy tờ bạn cần chuẩn bị bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua;
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Sau khi nhận hồ sơ và xét thấy đủ điều kiện sẽ công chứng hợp đồng mua bán cho các bên.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất.
Hồ sơ chuẩn bị bao gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực);
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (02 bản có công chứng);
– Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua (02 bộ có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân (02 bộ có chứng thực);
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính);
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính); trừ trường hợp chuyển nhượng từ cha sang con không
– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính);
– Tờ khai đăng ký thuế;
– Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên Môi trường luân chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để ra thông báo thuế, Phòng Tài nguyên Môi trường thực hiện thủ tục sang tên.
Thời gian thực hiện thủ tục sang tên: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Bước 3: Căn cứ vào giấy hẹn trả kết quả, bạn đến bộ phận trả kết quả để nhận thông báo thuế. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, bạn mang hóa đơn quay lại đây để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn.
Một số chi phí khi thực hiện thủ tục :
– Chi phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản = 2% xgiá trị chuyển nhượng. Đối với trường hợp chuyển nhượng từ cha sang con được miễn thuế thu nhập cá nhân.
– Lệ phí trước bạ sang tên quyền sử dụng đất = 0.5%. giá đất chuyển nhượng ( giá đất do UBND cấp tỉnh nơi có đất ban hành).
– Lệ phí địa chính, Lệ phí thẩm định hồ sơ do UBND cấp tỉnh ban hành
Đất được tặng cho trong thời kì hôn nhân là tài sản chung hay riêng?
Cụ thể, Khoản 1, Khoản 3 Điều 33; Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định về QSDĐ là tài sản tặng cho vợ, chồng trong thời kì hôn nhân như sau:
- Tài sản tặng cho là tài sản chung của vợ chồng khi tài sản đó được tặng cho chung vợ chồng.
- Tài sản tặng cho là tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tài sản đó được tặng cho riêng vợ hoặc chồng dù là trong thời kỳ hôn nhân.
Liên quan đến quy định về tài sản chung của vợ chồng, ngoài trường hợp được tặng cho thì các loại tài sản sau đây cũng được xác định là tài sản chung vợ chồng:
Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ chồng thoả thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
- Trong đó, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng và các thu nhập hợp pháp khác gồm:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
- Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Khuyến nghị:
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất
- Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền năm 2023?
- Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn
- Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục sang tên chuyển nhượng đất“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục thay đổi tên trong sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất như sau:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật đất đai 2013
Căn cứ vào Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo như quy định trên thì 4 trường hợp này sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Điều này đồng nghĩa với việc các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc một trong các trường hợp được liệt kê nêu trên sẽ không được sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện nay.