Chào luật sư, tôi và chồng kết hôn được 5 năm và có chung với nhau một người con gái năm nay được 3 tuổi. Do thời gian dài bất đồng quan điểm và cãi nhau không ngừng nên tôi đã quyết định sẽ ly hôn đơn phương và đã gửi đơn ra Tòa án để được xử lý. Tuy nhiên, sau khi gửi đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương thì tôi lại hối hận nên đã bàn bạc lại với chồng nên tôi muốn rút lại đơn ly hôn đơn phương của mình. Vậy thủ tục rút đơn ly hôn đơn phương năm 2023 ra sao? Xin được tư vấn.
Để giải đáp thắc mắc này mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý:
Ai có quyền được rút đơn ly hôn đơn phương?
Chỉ khi hai vợ, chồng đã gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và được Tòa án ban hành bản án, quyết định ly hôn thì vợ chồng mới được xem là thực sự ly hôn tại thời điểm có hiêu lực pháp luật của bản án hoặc quyết định ly hôn. Vậy ai có quyền được rút đơn lý hôn? Luật sư X xin trình bày qua nội dung sau:
Theo khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:
Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
- Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.“Bên cạnh đó, theo điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:
Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
…”
Căn cứ Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định việc xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu như sau:
Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
- Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.”
Đối chiếu quy định trên, trường hợp hai vợ chồng bạn muốn đoàn tụ, hai người cùng thỏa thuận rút đơn yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết.
Theo đó, trước ngày diễn ra xét xử Tòa án đã thụ lý yêu cầu ly hôn thì bạn vẫn có thể rút đơn xin ly hôn.
Thời điểm được rút đơn ly hôn đơn phương
Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng khi yêu cầu ly hôn (dù thuận tình hay đơn phương) vợ, chồng có quyền thay đổi hoặc rút yêu cầu ly hôn. Trong quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn, vợ, chồng có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình.
Do đó, tùy vào từng giai đoạn của vụ ly hôn, thời điểm rút hồ sơ được quy định như sau:
- Khi Tòa chưa thụ lý: Căn cứ Điều 363, Điều Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự, thường sẽ có khoảng thời gian khoảng 08 ngày làm việc trước khi Tòa án thụ lý giải quyết ly hôn. Do đó, trước khi Tòa án thụ lý, vợ, chồng hoàn toàn có quyền rút đơn ly hôn. Khi đó, Tòa án sẽ trả lại đơn ly hôn.
- Khi Tòa án đã thụ lý ly hôn:
- Trước khi mở phiên tòa, phiên họp: Đây là giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc chuẩn bị xét đơn. Nếu vợ, chồng rút yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ đình chỉ và trả lại đơn ly hôn (Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 và điểm c khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự).
- Trong khi phiên tòa, phiên họp diễn ra: Căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, nếu vợ, chồng tự nguyện rút yêu cầu ly hôn thì Hội đồng xét xử sẽ đình chỉ xét xử với phần yêu cầu đã rút.
Thủ tục rút đơn ly hôn đơn phương năm 2023
Để có thể thực hiện được việc rút đơn ly hôn đơn phương thì người muốn rút đơn phải thực hiện theo trình tự, thủ tục rút đơn ly hôn đơn phương như sau:
Bước 1: Viết đơn và nộp đơn xin rút đơn ly hôn đơn phương theo mẫu đơn xin rút đơn ly hôn đơn phương : Theo đó, nguyên đơn viết đơn yêu cầu rút đơn ly hôn đơn phương theo mẫu và gửi lên tòa án nhân dân mà vợ/ chồng đã nộp đơn để tòa án trả lại đơn và hồ sơ. Trong đơn cần trình bày rõ thông tin và tư cách của người làm đơn xin rút yêu cầu và trình bày về lý do xin rút đơn ly hôn.
Bước 2: Nhận lại tài liệu chứng cứ đã cung cấp: trong trường hợp tòa án quyết định đình chỉ việc xem xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo khi có đơn xin rút yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn thì người khởi kiện nhận lại tài liệu chứng cứ đã cung cấp cho tòa án.
Mẫu đơn xin rút đơn ly hôn đơn phương mới
Cách viết đơn xin rút đơn ly hôn
Thứ nhất, đảm bảo đầy đủ các phần và thứ tự các nội dung của một mẫu đơn.
Bạn đọc có thể tham khảo hình thức của đơn xin rút đơn ly hôn như mẫu trên và điền đầy đủ thông tin của mình vào để nộp cho Tòa án.
Thứ hai, xác định đúng thẩm quyền giải quyết thủ tục rút đơn ly hôn.
Theo quy định pháp luật, thẩm quyền giải quyết thủ tục rút đơn ly hôn thuộc về Tòa án nơi vợ chồng nộp hồ sơ ly hôn.
Thứ ba, đơn xin rút đơn ly hôn phải đầy đủ thông tin và yêu cầu.
Thông tin của các bên gồm: Bên vợ; bên chồng; bên bị kiện; bên khởi kiện; người làm chứng; người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (Nếu có). Trong đó, các thông tin cơ bản gồm: Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ.
Thông tin về số thông báo thụ lý vụ án.
Thứ tư, nội dung vụ việc và yêu cầu Tòa án giải quyết.
Phần này giúp Tòa án nắm được quan điểm của người yêu cầu rút đơn ly hôn. Người làm đơn rút đơn ly hôn phải viết chi tiết nhưng cũng tránh dài dòng. Trong đó cần nêu được một số vấn đề như: Hai bên đăng ký kết hôn tại đâu, khi nào; Đã được Tòa án thụ lý số bao nhiêu; Yêu cầu được rút đơn xin ly hôn; Lý do tại sao không còn muốn ly hôn nữa, có bị ép buộc không.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục rút đơn ly hôn đơn phương năm 2023”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay chưa có quy định của pháp luật về mức phí khi rút đơn ly hôn, vì vậy rút hồ sơ ly hôn hoàn toàn không mất phí.
Bên cạnh đó căn cứ Điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 nếu vụ án bị đình chỉ giải quyết do nguyên đơn rút đơn xin ly hôn thì tiền tạm ứng án phí ly hôn được trả lại cho người này.
Như vậy, khi rút hồ sơ ly hôn thì bạn sẽ được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp và không phải nộp thêm khoản phí nào nữa.
Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu một bên như sau:
Ly hôn theo yêu cầu của một bên
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh(Căn cứ Điều 37 BLTTDS).