“Xin chào luật sư. Tôi và vợ đã kết hôn được một tháng. Nay tôi muốn nhập khẩu cho vợ vào hộ khẩu của mình thì phải làm như thế nào? Theo quy định pháp luật hiện nay thủ tục nhập khẩu cho vợ 2022 quy định ra sao? Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị những gì? Trình tự thực hiện thủ tục gồm những bước nào? Nhập khẩu cho vợ muộn có bị phạt không? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Điều kiện nhập hộ khẩu về nhà chồng
Khoản 2, Điều 20, Luật Cư trú 2020 đã quy định cụ thể về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,
Như vậy, theo quy định nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ. Nếu vợ nhập hộ khẩu về với chồng cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
– Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.
Thủ tục nhập khẩu cho vợ 2022
Để thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ 2022, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện đúng theo quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể quy định như sau:
Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Đăng ký kết hôn, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trình tự thực hiện thủ tục:
Thủ tục nhập khẩu cho vợ thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên, người vợ muốn đăng ký thường trú tại nơi chồng ở tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú tại nơi chồng cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Trả kết quả
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nhập khẩu cho vợ muộn có bị phạt không 2022?
Theo quy định pháp luật hiện nay, sau khi đăng ký kết hôn vợ và chồng không bắt buộc phải nhập khẩu chung, cũng không có quy định bắt buộc vợ phải nhập khẩu về nhà chồng. Tuy nhiên, theo lẽ thường thấy, sau khi đăng ký kết hôn, vợ và chồng sẽ nhập khẩu vào chung với nhau. Tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng quy định: Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Đồng thời tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Điều 14 của Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan
Như vậy, từ những quy định nêu trên cho thấy, việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng theo thỏa thuận của 2 bên, pháp luật hiện nay không có bất cứ quy định nào bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng sau khi vợ chồng đăng ký kết hôn. Vì vậy, nếu không nhập khẩu cho vợ về nhà chồng thì cũng không bị coi là hành vi vi phạm và trường hợp nếu nhập khẩu muộn cho vợ bạn cũng sẽ không bị xử phạt.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục nhập hộ khẩu tại Hà Nội
- Thủ tục làm sổ hộ khẩu điện tử năm 2022
- Mẫu đơn xin thay đổi chủ hộ khẩu mới năm 2022
- Mẫu giấy đồng ý cho nhập hộ khẩu mới hiện nay
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thủ tục nhập khẩu cho vợ 2022 quy định ra sao?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty nhanh; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhập khẩu theo quy định tại Luật cư trú 2020 là:
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Theo quy định khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú cư trú thì thời hạn thực hiện thủ tục nhập khẩu là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ. Như vậy, để thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ 2022 hết 07 ngày làm việc.
Theo khoản 1 Điều 3, Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì lệ phí đăng ký cư trú là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, và mức lệ phí này là khác nhau, tuỳ từng địa phương.
Trường hợp bạn nhập hộ khẩu cho vợ thuộc địa bàn Hà Nội thì mức lệ phí đăng ký thường trú được quy định tại Nghị quyết 06/2020 của HĐND TP.Hà Nội. Cụ thể là 15.000 đồng ở cấp quận, phường và 8.000 đồng ở các cấp khác.