Thừa kế là một trong những chế định quan trọng của Bộ luật dân sự 2015. Theo đó thừa kế được hiểu là việc dịch chuyển tài sản từ người chết cho người còn sống trong diện thừa kế. Có thể nói đất đai chính là một trong những tài sản có giá trị nhất khi được nhận thừa kế. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết Thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào? Phải làm thế nào để sang tên sổ đỏ từ việc nhận thừa kế đất đai? Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề này nhé !
Căn cứ pháp lý
Căn cứ nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Như đã biết thì thừa kế chính là việc mà người chết để lại di sản và chuyển nhượng lại cho người sống theo quy định của pháp luật. Vậy pháp luật hiện nay quy định thế nào về căn cứ nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Các trường hợp này được quy định thế nào.
Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật
Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sử dụng đất được chia theo pháp luật trong những trường hợp sau:
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế quyền sử dụng đất thông qua di trúc
Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều kiện thực hiện thủ tục nhận thừa kế đối với mảnh đất
Quy định về thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất và sang tên sổ đỏ chỉ được thực hiện khi bên nhận thừa kế đáp ứng được các quy định mà pháp luật đề ra. Theo đó theo quy định tại khoản 1 điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này
b) Đất không có tranh chấp
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
d) Trong thời hạn sử dụng đất
Như vậy có thể nói nếu như mảnh đất đáp ứng được các điều kiện như trên; cũng như người nhận thừa kế là hợp pháp thì người nhận thừa kế có thể làm thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất, hay nói cách khác là sang tên sổ đỏ.
Hồ sơ thực hiện thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Hồ sơ đề nghị cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (giấy tờ về thừa kế).
Trường hợp sử dụng đất do nhận thừa kế trước ngày 01/7/2014 khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người thừa kế nộp văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như di chúc, văn bản khai nhận di sản,… (theo khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Mời bạn xem thêm
Trình tự thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất, đề nghị cấp giấy chứng nhận
Bước 1: Soạn thảo thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất và nộp hồ sơ
Khi tiến hành đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp được thừa kế; cần tiến hành chuẩn bị các hồ sơ như trên.
Hộ gia đình cá nhân có thể nộp hồ sơ thực hiện việc đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các cách sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
- Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ thực hiện Thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:
- Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
- Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 4. Trả kết quả
Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết”Thủ tục nhận thừa kế quyền sử dụng đất mới nhất năm 2021 ?“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi liên quan
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận Do HĐND cấp tỉnh quy định.
Mức thu: Từ 100.000 đồng trở xuống/giấy/lần cấp (một vài tỉnh thu 120.000 đồng).
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối được mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Nên sẽ không được nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Đồng nghĩa với việc không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng được thừa kế về giá trị quyền sử dụng đất.