Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Lương Linh, cả tôi và chồng đều từ quê lên Hà Nội lập nghiệp nay đã được 5 năm rồi. Từ trước tới nay chúng tôi sống trong một căn trọ thuê và giờ sau khoảng thời gian tích góp được số tiền nhất định thì chúng tôi quyết định sẽ mua chuyển lên ở nhà chưng cư. Tuy nhiên tôi băn khoăn không biết để mua nhà chung cư đã có sổ hồng thì thực hiện thủ tục theo đúng quy định pháp luật ra sao. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi thủ tục mua chung cư đã có sổ hồng như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Thủ tục mua chung cư đã có sổ hồng như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Luật Nhà ở 2014
Sổ hồng chung cư là gì?
Sổ hồng chung cư, hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư, là quyển sổ màu hồng, do Bộ Xây dựng ban hành để xác nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất cho cá nhân. Nói một cách đơn giản, nếu bạn sở hữu căn hộ chung cư nhưng không sở hữu đất thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng và sở hữu nhà ở – đây chính là sổ hồng chung cư.
Sổ hồng chung cư có giá trị bao lâu?
Tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Theo quy định trên thì thời hạn sử dụng đất dùng để xây nhà chung cư không giống nhau mà được xác định theo thời hạn của dự án. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn nhưng không quá thời hạn xác định theo dự án.
Về thời hạn sở hữu căn hộ chung cư: Khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định: “Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư”.
Như vậy, để xác định được thời hạn sở hữu căn hộ chung cư, bạn cần xem xét chung cư đó thuộc công trình cấp nào và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư.
Thủ tục mua chung cư đã có sổ hồng như thế nào?
Bước 1: Thỏa thuận ban đầu giữa bên mua và bên bán
Cả hai bên cần thỏa thuận tiền cọc trước khi xem tình trạng pháp lý như sổ hồng. Bên mua phải ra phòng địa chính của phường nơi căn chung cư tọa lạc để kiểm tra xem chung cư đó có đủ điều kiện mua bán hay không. Sau đó hai bên sẽ thỏa thuận một số điều khoản như sau:
- Số tiền đặt cọc bao nhiêu?
- Thời gian ra hợp đồng công chứng và cần thanh toán bao nhiêu phần trăm giá trị căn hộ và giữ lại bao nhiêu đến khi thủ tục hoàn tất.
- Thời gian bàn giao và các thứ đi kèm căn hộ. Hai bên thỏa thuận chi phí công chứng và các loại thuế ai đóng.
Thông thường bên bán sẽ chi trả chi phí công chứng và các loại thuế trước bạ (tuy nhiên, tùy vào thỏa thuận của hai bên để đóng thuế và phí thấp nhất có thể).
Bước 2: Đặt cọc căn hộ
Việc đặt cọc ngoài bên mua và bên bán thì cần có người làm chứng. Nếu cẩn thận hơn thì có thể ra văn phòng công chứng để tiến hành làm hợp đồng, tuy việc này sẽ tốn một khoản chi phí nhỏ nhưng đảm bảo cho bên mua. Văn phòng công chứng sẽ kiểm tra trên hệ thống về tính pháp lý của căn hộ cho bạn được yên tâm.
Bước 3: Hợp đồng công chứng
Đến giai đoạn này hai bên cần ra phòng công chứng để tiến hành ký hợp đồng theo mẫu soạn sẵn của Phòng công chứng. Bên mua sẽ thanh toán số tiền đúng với thỏa thuận trước đó và bên bán sẽ bàn giao giấy tờ. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
- Tờ khai thuế trước bạ
- CMND và hộ khẩu bên bán nhà
- Nếu đã kết hôn thì giấy chứng nhận kết hôn
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Lưu ý là mỗi giấy tờ phải có 2 bản bao gồm bản chính và bản photo. Đối với bên mua nhà cần mang CMND và hộ khẩu.
Trong trường hợp người giao dịch là tổ chức thì khi đi công chứng cần mang theo giấy phép kinh doanh và con dấu của công ty. Phải có mặt của vợ chồng và nếu là công ty thì phải là người đại diện theo pháp luật.
Bước 4: Khai thuế với cơ quan nhà nước
Sau khi hoàn thành các thủ tục đặt cọc, hai bên sẽ tiến hành khai thuế với chi cục thuế. Nếu không có gì thay đổi thì thường trong vòng 7 ngày sẽ tiến hành xong các giấy tờ hồ sơ lên cục thuế và hẹn ngày đóng thuế. Hai bên cần lưu ý là sau khi ký hợp đồng công chứng phải ra khai thuế trong vòng 10 ngày. Các loại giấy tờ cần chuẩn bị khi khai báo thuế:
- Hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng của bên mua.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà/ căn hộ.
- Tờ khai lệ phí trước bạ cũ
- CMND và hộ khẩu của bên mua và bên bán
- Các tờ khai thuế theo mẫu ở quận
Bước 5: Hoàn tất thủ tục sở hữu nhà
Đây là bước cuối cùng và cũng là quan trọng nhất trong việc sở hữu nhà theo pháp luật. Các giấy tờ cần chuẩn bị:
- Hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng của bên Mua
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
- Tờ khai thuế trước bạ cũ/ tờ khai thuế trước bạ cũ
- CMND và hộ khẩu bên mua
- Khai các tờ khai đăng ký biến động tài sản của các quận.
Lưu ý: Nếu đã hoàn thành các bước trên mà chưa đăng bộ để đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận thì xem như Người Mua vẫn chưa xác lập được chủ quyền của mình. Sau khi nộp đầy đủ giấy tờ hồ sơ thì cơ quan nhà nước sẽ cho giấy phép hẹn khoảng 3 tuần để lấy sổ đã được đăng hộ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Thủ tục mua chung cư đã có sổ hồng như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề: chia đất thừa kế như thế nào,…của bạn. Ngoài ra nếu có những vấn đề, câu hỏi trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,… chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102. để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Mua nhà chung cư phải nộp thuế gì năm 2022?
- Tờ khai lệ phí trước bạ chung cư năm 2022
- Mua chung cư trả góp có bán được không?
Câu hỏi thường gặp
Cụ thể tại điểm a, b khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về quyền sử dụng đất chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư như sau:
3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;
b) Quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật;
….
Như vậy, chủ sở hữu căn hộ chung cư có quyền sử dụng chung đối với diện tích đất xây dựng tòa nhà chung cư. Tuy nhiên, đây là tài sản sử dụng chung không thể phân chia cho từng hộ.
Căn cứ khoản 2 Điều 125 Luật Nhà ở 2014 quy định mua bán nhà ở trả chậm, trả dần như sau:
Bên mua nhà ở trả chậm, trả dần chỉ được thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở này với người khác sau khi đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên mua nhà ở chết thì người thừa kế hợp pháp được thực hiện tiếp các quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi người thừa kế đã trả đủ tiền mua nhà cho bên bán.
Do đó, nếu bạn mua căn hộ chung cư đang trả góp muốn được bán cho người khác thì bắt buộc phải thanh toán đầy đủ tiền mua nhà ở cho bên bán trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Nên vẫn có thể bán nếu hai bên thỏa thuận được.
Căn cứ khoản 3 Điều 125 Luật Nhà ở 2014 quy định:
Trường hợp bên mua nhà ở có nhu cầu trả lại nhà ở đã mua trong thời gian trả chậm, trả dần và được bên bán nhà ở đồng ý thì hai bên thỏa thuận phương thức trả lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà ở đó.
Do đó, nguyên tắc phải được bên bán đồng ý thì hai bên thỏa thuận phương thức trả lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà ở đó.