Thời gian những năm trở lại đây, với nền kinh tế hội nhập, có thể thấy rằng xu hướng kết hôn với người nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Và khi cuộc sống hôn nhân không đạt được mong muốn, không hạnh phúc, xuất hiện nhiều mâu thuẫn và khi đối phương không còn tình cảm nữa… thì điều mà họ nghĩ đến đó chính là ly hôn. Vậy để ly hôn với người nước ngoài thì có những điều gì khác so với thủ tục ly hôn thông thường với người cùng nước? Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn đọc quy định về “Thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài tại Việt Nam năm 2023” tại bài viết dưới đây, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài được hiểu là gì?
Ly hôn được biết đến là một sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Theo quy định pháp luật hiện hành thì chỉ tòa án mới có thẩm quyền tuyên bố hai vợ chồng ly hôn bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Khác với ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương có thể hiểu đơn giản rằng ly hôn theo yêu cầu một bên. Vậy Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài được hiểu là gì?
Căn cứ khoản 14 Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích thuật ngữ ly hôn như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy, ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng do không có sự đồng thuận được về một hoặc các vấn đề sau:
– Chấm dứt quan hệ vợ chồng
– Phân chia tài sản hậu hôn nhân
– Phân chia quyền trực tiếp nuôi con
Đồng thời căn cứ khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
….
25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Chiếu theo các quy định trên, ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là việc một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương với người nước ngoài
Việc xác định cơ quan có thẩm quyền trong việc tiến hành thủ tục ly hôn sẽ giúp các bên đương sự đẩy nhanh được tiến độ giải quyết ly hôn và chuẩn bị hồ sơ xin ly hôn được nhanh chóng. Việc ly hôn có yếu tố nước ngoài thường gặp khó khăn trong việc xác định thẩm quyền này bởi đương sự không biết nên nộp đơn tại cấp nào? Cơ quan nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:
Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Theo đó, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân, bao gồm việc thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, do vụ việc ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài nên theo quy định trên thì tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết.
Tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
Vậy nên trong trường hợp ly hôn đơn phương với người nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Hồ sơ ly hôn đơn phương với người nước ngoài tại Việt Nam gồm những gì?
Hồ sơ làm Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
- Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- CMND và hộ khẩu;
- Giấy khai sinh các con;
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
Thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài tại Việt Nam năm 2023
Khi đã chuẩn bị các hồ sơ như nêu trên và xác định được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn, lúc này người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương sẽ tiến hành gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền và thực hiện theo quy định, trình tự như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam được yêu cầu giải quyết tại Việt Nam theo thủ tục tố tụng tại Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành.
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được giải quyết với trình tự như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND Tỉnh/thành phố có thẩm quyền;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
Thời gian tòa án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Ly hôn đơn phương: thủ tục ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản,…thì có thể kéo dài hơn). Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng(nếu có kháng cáo).
Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng(do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp).
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài tại Việt Nam năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mục đích sử dụng đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Trình tự thủ tục thuận tình ly hôn như thế nào năm 2023?
- Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu năm 2022
- Thời điểm bắt đầu nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là khi nào?
Câu hỏi thường gặp:
Khi giải quyết yêu cầu ly hôn, nếu một trong hai bên không có mặt để làm thủ tục ly hôn thì bên vắng mặt có thể làm đơn xin ly hôn vắng mặt. Trong đơn bphải trình bày lý do vắng mặt, yêu cầu tòa án Việt Nam xử vắng mặt và cam kết sẽ không tranh chấp gì về sau. Văn bản cần chứng thực chữ ký tại cơ quan có thẩm quyền và phải được hợp thức hóa lãnh sự.
Trường hợp đương sự ở nước ngoài thì tòa án sẽ ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án ở nước ngoài để tiến hành việc liên quan đến tố tụng dân sự ở nước ngoài.
Quan hệ giữa vợ và chồng sau ly hôn : việc ly hôn sẽ được coi là căn cứ làm chấm dứt quan hệ vợ chồng . Việc chấm dứt này có thể xuất phát từ yêu cầu ly hôn đơn phương hoặc do cả hai bên yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và phải được toà án công nhận bằng bản án ly hôn hoặc quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn của các đương sự . Sau khi bản án hoặc quyết định của Toà án có hiệu lực thì quan hệ vợ chồng sẽ chính thức chấm dứt .
Đối với trường hợp đơn phương ly hôn tiền án phí mà vợ chồng phải nộp khi thực hiện thủ tục ở Tòa án cấp sơ thẩm sẽ được xác định hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Toà án chỉ giải quyết quan hệ hôn nhân.
Trường hợp này chỉ cần phải đóng Án phí ly hôn không có giá ngạch với mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
Trường hợp 2: Toà án giải quyết quan hệ hôn nhân, tài sản, con chung.
Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản thì án phí được xác định theo giá trị tài sản như sau:
Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.