Nhà ở công vụ là loại hình nhà ở tạm thời thuộc sở hữu của nhà nước, phân cho các cá nhân, tổ chức thực hiện những công tác hay có chưc vụ cần sử dụng. Do là loại hình nhà ở thuộc sở dụng của nhà nước nên quy định về loại hình nhà ở này hẳn là sẽ có phần khác với những loại hình như nhà ở thương mại, hay nhà ở xã hội khác. Dẫn đến những quy định ngay từ những bước đầu dự án đã có những quy định cụ thể, ví dụ như quy định về lập dự án đầu tư, lựa chọn chủ đầu tư dự án, thẩm định, phê duyệt cũng nghiêm ngặt hơn những loại hình nhà ở khác. Như vậy thì dự án xây dựng nhà ở công vụ là gì? Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ ra sao?
Tất cả sẽ được Luật sư X giải đáp trong bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Nhà ở công vụ là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 về khái niệm nhà ở công vụ cụ thể như sau:
Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
Quy định về dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ ra sao?
Theo quy định tại Điều 28 Luật Nhà ở 2014 về dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và lựa chọn chủ đầu tư dự án cụ thể như sau:
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm đầu tư xây dựng mới và mua nhà ở thương mại được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ có các loại sau đây:
- Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo đề nghị của Bộ Xây dựng để cho các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
- Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để cho đối tượng thuộc diện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này thuê;
- Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc tại địa phương. Đối với các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện), đối tượng quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1 Điều 32 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư dự án hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư dự án.
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ được quy định như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này theo đề nghị của Bộ Xây dựng;
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều này theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
Một số quy định chung về chủ đầu tư xây dựng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013, Chủ đầu tư được hiểu là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt tổ chức vay vốn, chủ sở hữu vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020, Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) được hiểu là tổ chức, cơ quan, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.
Căn cứ theo Điều 7 Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định về chủ đầu tư như sau:
Thứ nhất, Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc là các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Thứ hai, Căn cứ vào nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:
– Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo nội dung tại mục thứ ba dưới đây và pháp luật về đầu tư công;
– Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư sau đây gọi là dự án PPP, chủ đầu tư phải là các doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
– Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì chủ đầu tư là tổ chức, cơ quan được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
– Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp đã nêu trên (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Đối với các trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư.
Trong trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;
– Đối với dự án không thuộc trường hợp nêu trên thì chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.
Thứ ba, Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trong trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cho tổ chức, cơ quan có năng lực, có kinh nghiệm quản lý làm chủ đầu tư.
Thứ tư, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các hình thức để lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 19/2016/TT-BXD thì: “Việc lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản quy định tại Khoản 1 Điều này làm chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và pháp luật có liên quan.”
Theo đó, việc lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Đối với dự án nhà ở công vụ, việc lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án được quy định tại Điều 10 Nghị định 25/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế
Hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế được áp dụng đối với dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên;
- Có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định, trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài;
- Không thuộc 01 trong 02 trường hợp sau: (1) Dự án đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện hoặc (2) Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an ninh.
Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước
Hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước được áp dụng trong các trường hợp:
- Dự án đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
- Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm;
- Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an ninh.
Áp dụng hình thức chỉ định thầu
Hình thức chỉ định thầu được áp dụng trong trường hợp chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn.
Hồ sơ của doanh nghiệp đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
Hồ sơ của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ bao gồm các giấy tờ sau:
– Văn bản đăng ký làm chủ đầu tư dự án của nhà đầu tư, bao gồm các nội dung: tên, địa chỉ nhà đầu tư, các đề xuất của nhà đầu tư, dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo giấy tờ chứng minh có đủ số vốn được hoạt động kinh doanh bất động sản (vốn Điều lệ) theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
– Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của chủ đầu tư.
Lưu ý: Trường hợp thuộc diện chỉ định chủ đầu tư thì ngoài các giấy tờ trên, nhà đầu tư còn phải có thêm giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
Về trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ, căn cứ tại Điều 22 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở 2014) thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án.
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt để cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà 2014 ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định lựa chọn chủ đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định sau đây:
- Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định lựa chọn chủ đầu tư nếu thuộc trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án;
- Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư; trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này có thể là tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể hồ sơ và quy trình lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quy trình mua chung cư từ chủ đầu tư năm 2023
- Điều kiện chủ đầu tư dự án được phân lô bán nền năm 2023
- Thay đổi chủ đầu tư trong giấy phép xây dựng có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thủ tục đăng ký lại kết hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được hướng dẫn tại Điều 23 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở. Điều luật này quy định chi tiết về chủ thể có trách nhiệm lập và chủ thể có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ. Cụ thể như sau:
“1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thì thực hiện phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ
Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức, lập, thẩm định và lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án.
Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp xây dựng nhà ở để bố trí cho thuê cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối tượng quy định tại các Điểm c, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án.”
Như vậy, về phần chủ thể có trách nhiệm lập dự án đầu tư xây dựng và chủ thể có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư xây dựng cũng được chia thành ba loại theo dự án đầu tư xây dựng như ở mục 1 đã đề cập đến. Còn thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được tiến hành tương tự như đối với hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật nhà ở và pháp luật xây dựng.
Hiện nay, thì hoạt động lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nói chung được quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ- CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Nên hoạt động lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ nói chung cũng cần tuân theo những trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nói chung được quy định trong Nghị định này. Cụ thể thì hoạt động lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ gồm các hoạt động như: Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, sau khi Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được lập xong thì tiến hành thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng; tiếp đến là hoạt động thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư; hoạt động thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng; Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng. Các hoạt động này tuân theo quy định chi tiết tại Nghị định số 15/2021/NĐ- CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Khoản 2 Điều 28 Luật Nhà ở 2014 quy định dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ có các loại sau đây:
a) Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo đề nghị của Bộ Xây dựng để cho các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để cho đối tượng thuộc diện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này thuê;
c) Dự án do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc tại địa phương.
Đối với các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện), đối tượng quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1 Điều 32 của Luật này thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư dự án hoặc ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư dự án.