Sau khi mua bán chuyển nhượng nhà đất, chủ sở hữu thường tiến hành thủ tục làm sổ đỏ ngay nhằm mục đích hợp pháp hóa quyền sở hữu đối với thửa đất đó. Trong quá trình sử dụng đất, nhiều trường hợp người dân đã xây dựng các công trình khác như nhà ở, nhà kho,… trên thửa đất đó. Do đó, để đăng ký những tài sản này, người dân cần phải làm thủ tục bổ sung tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, thủ tục làm tài sản gắn liền với đất được thực hiện như thế nào? Hồ sơ bổ sung tài sản trên đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những gì? Mời bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.
Hồ sơ bổ sung tài sản trên đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những gì?
Trước đây, bố mẹ anh T có cho anh T một thửa đất thổ cư. Tuy nhiên, vào thời điểm đó anh T mới chỉ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất này vì anh chưa có nhu cầu xây nhà. Nay anh T lập gia đình nên anh đã cất nhà trên thửa đất đó. Anh T muốn bổ sung tài sản này vào sổ đỏ nhưng thắc mắc không biết liệu theo quy định hiện hành, Hồ sơ bổ sung tài sản trên đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những gì, bạn đọc hãy cùng theo dõi nội dung sau nhé:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) có quy định về hồ sơ đăng ký bổ sung tài sản trên đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cùng với hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình.
c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);
e) Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất
Như vậy để đăng ký bổ sung tài sản trên đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo hướng dẫn trên.
Thủ tục làm tài sản gắn liền với đất
Vợ chồng chị U trước đây có mua được một thửa đất thổ cư dự định trong thời gian tới sẽ xây nhà để sinh sống. Trước đây, vợ chồng chị U chưa xây dựng gì trên thửa đất đó, nay sau khi xây nhà xong vợ chồng chị U dự định sẽ làm thủ tục bổ sung tài sản này vào giấy tờ sử dụng đất. Vậy khi đó, căn cứ theo quy định hiện hành, Hồ sơ bổ sung tài sản trên đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những gì, bạn đọc hãy cùng theo dõi nội dung sau nhé:
Về thủ tục đăng ký bổ sung tài sản trên đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại, khoản 2, khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, với địa phương thành lập Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Thời hạn giải quyết:
– Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời hạn giải quyết không tính thời gian:
+ Thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
+ Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Lưu ý: Thủ tục trên đây áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Mời bạn xem thêm: Bị lấn đất có thể căn cứ sổ đỏ để đòi lại không?
Mẫu đơn đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Anh T vào thành phố làm việc và sinh sống hơn 20 năm. Anh T đã mua một thửa đất và xây nhà tại đó. Nay vợ chồng anh T muốn đưa bố mẹ từ dưới quê lên để sinh sống nên đã xây thêm một gian nhà bên cạnh. Khi đó, anh T cần phải làm đơn đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Nếu chưa biết soạn thảo biểu mẫu này thế nào thì bạn đọc có thể tham khảo và tải về Mẫu đơn đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chuẩn quy định tại đây:
Hướng dẫn:
(1) Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của hai vợ chồng chủ hộ (người có chung quyền sử dụng đất của hộ).
– Tổ chức ghi tên và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản).
– Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu.
– Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh sách kèm theo).
(2) Trường hợp đăng ký nhiều thửa đất nông nghiệp mà không đề nghị cấp giấy hoặc đề nghị cấp chung một GCN nhiều thửa đất nông nghiệp thì tại dòng đầu của điểm 3 mục I chỉ ghi tổng số thửa và kê khai từng thửa vào danh sách kèm theo (Mẫu 04c/ĐK).
(3) Ghi cụ thể: được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác.
(4) Ghi cụ thể: Nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, văn phòng, nhà xưởng, nhà kho,…
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục làm tài sản gắn liền với đất” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
– Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, với địa phương thành lập Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Thời gian thực hiện:
+ Không quá 10 ngày, riêng đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
+ Thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.