Chào Luật sư. Tôi năm nay 23 tuổi và bạn gái tôi 21 tuổi sống với nhau được 2 năm chưa đăng ký kết hôn. Cô ấy mới sinh con được 2 tuần. Cho tôi hỏi bây giờ tôi muốn đăng ký giấy khai sinh cho con mà không có giấy đăng ký kết hôn có được không? Đã qua hai tuần rồi thì tôi có thể đăng ký giấy khai sinh không? Hồ sơ thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho con được tiến hành ra sao năm 2022?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đăng ký giấy khai sinh là một loại giấy tờ rất quan trọng để thực hiện và giải quyết những vấn đề pháp lý cần thiết của từng cá nhân trong tương lai, góp phần rất lớn trong công tác quản lý hộ tịch.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin liên quan đến vấn để trên . Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết “Thủ tục làm khai sinh cho con khi không đăng ký kết hôn” dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý:
Nam, nữ không kết hôn có thể làm giấy khai sinh cho con được không?
Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quyền được khai sinh, khai tử như sau:
“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Theo quy định trên cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trường hợp hai bạn chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh bình thường.
Thủ tục làm khai sinh cho con khi không đăng ký kết hôn
Đăng ký khai sinh là quyền của mọi trẻ em khi sinh ra, việc đăng ký khai sinh cho con không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ. Do đó, trong trường hợp cha, mẹ không đăng ký kết hôn thì con sinh ra vẫn được đăng ký khai sinh trong đó có đầy đủ thông tin của cha và mẹ khi tiến hành làm thủ tục nhận cha, con đồng thời với việc đăng ký kết hôn. Cụ thể, pháp luật quy định về trường hợp này như sau:
Thủ tục đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 16 Luật Hộ tịch 2014):
– Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
– Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, mẹ: Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Về thủ tục nhận cha, con như sau:
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, con nhận tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, con các bên phải có mặt. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại Điều 14Thông tư 04/2020 gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
“Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.“
Do đó, trường hợp bạn muốn đăng ký khai sinh cho con mang họ của cha thì cha của bé phải thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, con cùng với việc đăng ký khai sinh theo thủ tục như trên. Khi xác minh được quan hệ cha, con là hợp pháp thì cơ quan hộ tịch sẽ công nhận quan hệ cha, con của con bạn và cha bé, khi đó con của bạn hoàn toàn có thể mang họ của cha.
Hồ sơ đăng ký khai sinh
Giấy khai sinh trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài bao gồm:
– Giấy tờ bao gồm:
+ Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
+ Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014
Trường hợp này Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp giấy khai sinh theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn nhanh chóng năm 2022
- Kết hôn rồi có đi du học Hàn được không theo quy định?
- Thủ tục nhận con khi chưa đăng ký kết hôn năm 2022 như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Thủ tục làm khai sinh cho con khi không đăng ký kết hôn”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc vấn đề liên quan đến Dịch vụ ly hôn thuận tình, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Nghị định hướng dẫn vè xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình và tư pháp, cụ thể là Nghị định số 110/2013/NĐ-CP Nghị định quy định cụ thể Điều 27 quy định về mức xử lý vi phạm đối với hành vi làm giấy khai sinh cho con muộn như sau: “Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định” . Như vậy, theo Nghị định này làm giấy khai sinh cho con muộn sẽ bị phạt cảnh cáo. Nhưng hiện nay Nghị định Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo đó, tại Điều 37 Nghị định 82/2020 quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh không quy định trường hợp làm giấy khai sinh muộn sẽ bị phạt .
Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh gồm có:
“Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Do đó đối với hành vi trên có thể bạn sẽ bị phạt từ 3 triệu đến 5 triệu đồng