Khi một người mất, sẽ có nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, trong đó có vấn đề chia di sản thừa kế của người đó để lại. Theo quy định của pháp luật thì tài sản của người chết để lại trước hết được phân chia theo di chúc như một sự tôn trọng di nguyện cuối cùng của họ, trường hợp không có di chúc sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật hiện hành Vậy pháp luật quy định như thế nào về thủ tục lập di chúc phân chia di sản thừa kế. Thủ tục làm di chúc thừa kế đất đai năm 2022 như thế nào? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thủ tục làm di chúc thừa kế đất đai
Mặc dù cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình nhưng để tránh trường hợp người để lại di sản bị cưỡng ép, lừa dối, lừa đảo tài sản mà Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chi tiết về điều kiện của người lập di chúc:
– Đối với người thành niên: Phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
– Với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Như vậy, có thể thấy, chỉ có cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên mới được lập di chúc. Riêng với người thành niên thì phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa… trong khi lập di chúc.
Theo quy định tại Điều 626 BLDS, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế…
Tuy nhiên, nếu di chúc không hợp pháp thì việc chia thừa kế vẫn được thực hiện theo pháp luật. Mà một trong những điều kiện để một bản di chúc hợp pháp là hình thức của nó phải không trái quy định.
Theo đó, Điều 627 BLDS nêu rõ, di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không lập được bằng văn bản thì có thể di chúc miệng:
– Di chúc bằng văn bản: Gồm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực;
– Di chúc miệng: Ý chí cuối cùng của người để lại di chúc phải được thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng, được ghi chép lại, hai người làm chứng này phải cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, không phải tất cả di chúc đều phải được công chứng, chứng thực mà chỉ một số trường hợp bắt buộc phải thực hiện gồm:
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất;
- Di chúc của người không biết chữ;
- Di chúc miệng;
- Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.
Trong trường hợp được lập bằng văn bản, di chúc phải đáp ứng các điều kiện:
- Di chúc phải gồm các nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản và các nội dung khác;
- Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu;
- Nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
- Nếu có tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.
Trong trường hợp di chúc miệng thì tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải có tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục lập di chúc thừa kế đất đai
Điều kiện người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế
Vì đất là một loại tài sản đặc biết. Ngoài việc đáp ứng các điều kiện để di chúc hợp pháp thì mảnh đất để lại di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau
Thủ tục lập di chúc
Đồng thời, di chúc được lập bằng các hình thức khác nhau thì sẽ có thủ tục lập khác nhau. Cụ thể:
Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứng
Để lập di chúc trong trường hợp này, người lập di chúc phải tự viết, ký vào bản di chúc này. Điều đó đồng nghĩa với việc tại thời điểm lập di chúc, người này hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, di chúc được lập hoàn toàn dựa vào ý nguyện của người này.
Bên cạnh đó, người lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng còn phải đáp ứng điều kiện về nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức không trái quy định pháp luật.
Di chúc lập bằng văn bản có người làm chứng
Khi người lập di chúc không tự mình viết được thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy nhưng phải đảm bảo có ít nhất 02 người làm chứng và:
– Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng;
– Người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Lưu ý: Người làm chứng cho việc lập di chúc phải không thuộc một trong những đối tượng sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;
– Người chưa thành niên;
– Người mất năng lực hành vi dân sự;
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Di chúc lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực
Để công chứng, chứng thực di chúc, cần phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
– Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu);
– Dự thảo Di chúc;
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…;
– Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ); Đăng ký xe ô tô…
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Cơ quan có thẩm quyền công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng;
– Cơ quan có thẩm quyền chứng thực: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014, với các trường hợp công chứng di chúc có tài sản là bất động sản thì có thể thực hiện công chứng ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức công chứng đặt trụ sở.
Do đó, khi thực hiện công chứng di chúc liên quan đến bất động sản, người lập di chúc không phải đến tại Phòng/Văn phòng công chứng nơi có đất để thực hiện.
Bước 3: Thực hiện công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên hoặc công chức tư pháp xã tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người này.
Sau khi được giải thích quyền, nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của người để lại di chúc, người này sẽ được hướng dẫn ký hoặc điểm chỉ vào văn bản.
Đặc biệt, việc công chứng, chứng thực di chúc vẫn phải mời người làm chứng nếu:
– Người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc;
– Người lập di chúc không ký hoặc không điểm chỉ được vào bản di chúc.
Người làm chứng trong trường hợp này cũng phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại UBND cấp xã.
Sau đó, Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã phải ký xác nhận làm chứng và trả lại bản gốc văn bản cho người lập di chúc.
Nếu người lập di chúc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã lưu giữ di chúc thì sau khi người lập di chúc chết, các đơn vị này sẽ giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.
Việc bàn giao di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất 02 người làm chứng.
Bước 4: Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao công chứng
Lệ phí chứng thực tại UBND cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là 50.000 đồng/di chúc (Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC).
Đồng thời, tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 256 nêu trên cũng quy định mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp.
Riêng thù lao công chứng di chúc sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do UBND cấp tỉnh ban hành.
Di chúc miệng
Chỉ khi không thể lập di chúc bằng văn bản do tính mạng đang bị đe dọa thì mới được phép lập di chúc miệng. Theo đó, thủ tục lập di chúc miệng được tiến hành như sau:
– Người để lại di chúc phải tuyên bố ý nguyện cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;
– Hai người này ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép lại;
– Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, bản di chúc này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
– Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc mặc nhiên bị hủy bỏ.
Phân chia di chúc
Bước 1: Đầu tiên xem xét xem có người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc hay không. Theo quy định tại Điều 644 bộ luật dân sự 2015 “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Bước 2: Phần còn lại sẽ được phân chia theo nội dung của di chúc
-Trong thừa kế theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người. Thì những người thừa kế muốn quyền sử dụng đất được chia cụ thể cho từng người, mỗi người có quyền sử dụng riêng thì sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
-Sau đó nộp hồ sơ để công chứng các giấy tờ
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản (bắt buộc theo khoản 2 Điều 57 Luật công chứng 2014)
- Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.
- CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.
- Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục
- Bản sao hoặc bản gốc di chúc
- Trường hợp có các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế phải được thanh toán như thì cần có các giấy tờ, tài liệu liên quan về việc có nghĩa vụ tài sản, việc đã thanh toán hay chưa thanh toán các nghĩa vụ tài sản này.
Bước 3: Đăng ký di sản là quyền sử dụng đất:
Sau khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế, người thừa kế quyền sử dụng đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty mới, đăng ký tạm ngừng kinh doanh qua mạng, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, tra số mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển tài sản của người đã chết sang cho người khác còn sống theo mong muốn, nguyện vọng của người đó được thể hiện thông qua di chúc mà người chết để lại.
Điều 644. Theo quy định này, có 06 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế. Các đối tượng này còn được gọi là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Gồm có:
– Con chưa thành niên của người để lại di sản;
– Cha của người để lại di sản;
– Mẹ của người để lại di sản;
– Vợ của người để lại di sản;
– Chồng của người để lại di sản;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản.
Theo đó, cho dù những người nêu trên không có tên trong di chúc, nhưng vì mối quan hệ huyết thống, quan hệ vợ chồng gắn bó với người mất mà pháp luật quy định những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế. Đây là những trường hợp cho thấy pháp luật có sự linh động.
Tuy nhiên, những người thuộc đối tượng nêu trên cũng có quyền từ chối nhận di sản thừa kế; hoặc không có quyền nhận di sản thừa kế khi đã bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe người để lại di sản; vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản…
Trên thực tế, để lập di chúc đối với quyền sử dụng đất; người lập di chúc không cần có sổ đỏ. Tuy nhiên, người nhận di sản thừa kế lại cần sổ đỏ như một trong những giấy tờ quan trọng; để có thể thực hiện thủ tục nhận quyền thừa kế.
Vì vậy, trong trường hợp bị mất sổ đỏ; để giảm thiểu những rủi ro đó có thể xảy ra; người có di sản để lại trước khi lập di chúc nên thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ đỏ đối với mảnh đất. Cụ thể, tại Điều 100 Luật đất đai 2013; có quy định việc cấp sổ đổ cho những người có giấy tờ liên quan, chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp. Và điều 101 Luật đất đai 2013; có quy định việc cấp sổ đỏ cho những người mặc dù không có những giấy tờ liên quan nhưng đã chiếm hữu và sử dụng lâu dài; không có tranh chấp với người khác và có sự xác nhận của chính quyền địa phương