Bồi thường thiệt hại là một trong những chế định về người bị thiệt hại rất quan trọng được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 nhằm bảo vệ quyền lợi cho người bị thiệt hại. Khi thiệt hại xảy ra, bên bị thiệt hại có quyền đòi lại người gây thiệt hại. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, bên bị thiệt hại không có khả năng bồi thường hoặc cố tình không bồi thường. Vậy trong trường hợp này người bị hại có thể khởi kiện được không và thủ tục khởi kiện như thế nào? Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại như thế nào? Bài viết sau đây Luật sư X sẽ hướng dẫn các bạn các vấn đề liên quan đến thủ tục khởi kiện đòi bồi thường theo pháp luật hiện hành. Mời bạn cùng theo dõi nhé
Quy định về bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là một hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi vi phạm gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả của việc mình gây ra bằng cách đền bù cho bên bị thiệt hại những tổn thất về vật chất và về tinh thần.
Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 thì : “Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Hồ sơ khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại
Căn cứ khoản 1 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện. Trong đó, đơn khởi kiện phải gồm các nội dung:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
– Tên, nơi cư trú/trụ sở của bên khởi kiện; người bị kiện; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Ngoài đơn khởi kiện, nếu có các bằng chứng chứng minh mức thiệt hại của bản thân như hóa đơn chữa trị, hóa đơn tàu xe, đi lại… thì người khởi kiện cũng cần nộp kèm đơn khởi kiện.
Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại
Trong bối cảnh tham gia vào các mối quan hệ xã hội, lỗi cố ý hoặc vô ý về mục đích có thể gây ra tác hại không cần thiết, làm nảy sinh vấn đề bồi thường. Nếu việc bồi thường thiệt hại dễ dàng được xác định trong hợp đồng và các bên có thể thỏa thuận được thì việc phát sinh thiệt hại ngoài hợp đồng dễ gây ra nhiều khó khăn nên các bên thường yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu bên gây ra thiệt hại không bồi thường thì bên bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường. Thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ như chúng tôi đã liệt kê ở phía trên
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện là giải quyết các tranh chấp về dân sự trong đó có tranh chấp về bồi thường thiệt hại.
Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về bồi thường thiệt hại.
Do đó, nếu muốn khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại thì người khởi kiện sẽ gửi đơn khởi kiện đến Tòa án cấp huyện của người gây ra thiệt hại cho mình thường trú hoặc tạm trú.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
- Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Thẩm phán ra quyết định sửa đổi, bổ sung, thụ lý hay trả lại đơn khởi kiện.
- Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí.
- Tòa án tiến hành lập hồ sơ, thu thập chứng cứ, hòa giải…
- Đưa vụ án ra xét xử…
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Có thể hiểu thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là khoảng thời gian mà bên bị thiệt hại có quyền nộp đơn khởi kiện nộp lên Tòa án để yêu cầu bên gây ra thiệt phải bồi thường cho mình đối với các thiệt hại mà bên gây ra thiệt hại đã gây ra
Căn cứ theo Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu trong hoạt động dân sự được quy định như sau:
Thời hiệu
1. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Theo đó, hiện có 04 loại thời hiệu:
– Thời hiệu hưởng quyền dân sự;
– Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự;
– Thời hiệu khởi kiện;
– Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Về thời hiệu khởi kiện, khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị thiệt hại được xác định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, tính từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết mình bị thiệt hại thì thời gian để người bị thiệt hại nộp đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Tp Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Chế tài bồi thường thiệt hại trong Luật thương mại quy định thế nào?
- Quy định về mức bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự 2023
- Chế tài phạt vi phạm hợp đồng dân sự như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Thời gian giải quyết yêu cầu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại được quy định từ Điều 191 đến Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, sẽ tùy thuộc vào từng tính chất vụ tranh chấp mà một vụ khởi kiện đòi bồi thường có thể kéo dài từ 06 – 08 tháng
Căn cứ Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ:
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Theo quy định trên, thì sẽ có 02 trường hợp cá nhân, pháp nhân không được bồi thường thiệt hại, đó là khi các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Do vậy, nếu một người bị gây thiệt hại về tài sản hay thiệt hại về danh dự nhân phẩm hoặc nghĩa vụ trong hợp đồng thì có quyền yêu cầu người gây ra thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.