Xin chào Luật sư X, do hiểu biết về pháp luật trong lĩnh vực cấp sổ đỏ còn nhiều hạn chế nên tôi có thắc mắc như sau: Cuối năm ngoái, tôi có mua một mảnh đất ở quê vì giá cả hợp lý và mảnh đất đó cũng gần bố mẹ tôi. Sau khi hoàn tất thủ tục giao dịch mua bán đất đai với chủ sở hữu cũ thì tôi liền đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Tuy nhiên, cho tới nay thủ tục của tôi vẫn chưa được chấp thuận, giải quyết và bị cơ quan từ chối cấp Sổ đỏ với lý do không đủ điều kiện. Hiện tại, tôi muốn thực hiện thủ tục khiếu nại đối với trường hợp trên. Vậy, Luật sư có thể cung cấp thông tin về thủ tục khiếu nại khi bị từ chối cấp Sổ đỏ như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về ” Thủ tục khiếu nại khi bị từ chối cấp Sổ đỏ như thế nào? ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Hiểu như thế nào khiếu nại khi bị từ chối cấp Sổ đỏ?
Muốn biết khiếu nại khi bị từ chối cấp Sổ đỏ là gì phải căn cứ vào định nghĩa khái niệm khiếu nại trong Luật Khiếu nại.
Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định về khiếu nại như sau:
“1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”.
Theo quy định trên, đối tượng khiếu nại, người khiếu nại và người bị khiếu nại trong trường hợp người dân bị chậm hoặc từ chối cấp Sổ đỏ, Sổ hồng như sau:
(1) Đối tượng khiếu nại: Là hành vi, quyết định không giải quyết, chậm giải quyết hồ sơ đề nghị cấp hoặc từ chối cấp Sổ đỏ, Sổ hồng dù có căn cứ cho rằng đủ điều kiện cấp theo quy định pháp luật đất đai.
(2) Người khiếu nại: Là hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật dân sự.
(3) Người bị khiếu nại: Là cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại (cơ quan hoặc người trong cơ quan có quyết định, hành vi không giải quyết, chậm giải quyết hồ sơ đề nghị cấp hoặc từ chối cấp Sổ đỏ dù có căn cứ cho rằng đủ điều kiện cấp theo quy định).
Khiếu nại khi bị từ chối cấp sổ đỏ lần đầu việc tổ chức sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ hoặc người được ủy quyền theo quy định Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính xem xét lại quyết định, hành vi từ chối cấp Sổ đỏ khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều kiện khiếu nại khi bị từ chối cấp Sổ đỏ
* Điều kiện thực hiện quyền khiếu nại lần đầu
Căn cứ khoản 1 Điều 2, Điều 9, khoản 9 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011, để thực hiện quyền khiếu nại khi bị chậm, từ chối cấp Sổ đỏ, Sổ hồng phải có đủ điều kiện sau:
(1) Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi chậm giải quyết, không giải quyết hồ sơ đề nghị cấp từ chối cấp Sổ đỏ, Sổ hồng trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình (nếu quyết định, hành vi đó trái pháp luật nhưng không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì không có quyền khiếu nại mà có quyền tố cáo).
Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu không quá 30 ngày làm việc; không quá 40 ngày làm việc đối với xã vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (một số địa phương rút ngắn hơn).
Do đó, nếu hết thời gian trên (có thể căn cứ vào giấy hẹn trả kết quả) mà không được giải quyết hoặc nhận, biết được quyết định từ chối cấp dù có căn cứ cho rằng đủ điều kiện cấp theo quy định thì có quyền khiếu nại.
(2) Người khiếu nại tự mình thực hiện thì phải là người sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
(3) Người khiếu nại là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự,…); có người đại diện hợp pháp thực hiện khiếu nại trong trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện.
Lưu ý: Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại (cha, mẹ,…).
(4) Việc khiếu nại chưa được Toà án thụ lý để giải quyết (nghĩa là không đồng thời vừa khiếu nại, vừa khởi kiện).
(5) Còn thời hiệu, thời hạn khiếu nại hoặc đã hết thời hiệu, thời hạn mà có lý do chính đáng: Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
(6) Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
* Điều kiện thực hiện khiếu nại lần hai
Ngoài các điều kiện theo thủ tục khiếu nại lần đầu thì khi thực hiện quyền khiếu nại theo thủ tục khiếu nại lần hai phải có thêm quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Thủ tục khiếu nại khi bị từ chối cấp Sổ đỏ như thế nào?
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
* Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu
Bước 1: Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại
Gửi đơn khiếu nại thông qua đường bưu điện, bộ phận một cửa để gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu như đã nêu ở trên hoặc nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Thụ lý đơn
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết.
– Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:
– Kiểm tra lại quyết định, hành vi chậm cấp, từ chối cấp Sổ đỏ của mình của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
– Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
– Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
– Việc đối thoại phải được lập thành biên bản.
– Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
– Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
– Gửi kết quả giải quyết khiếu nại:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho:
+ Người khiếu nại;
+ Thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến;
+ Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai lần hai
Bước 1: Gửi và tiếp nhận đơn
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
– Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
– Hồ sơ khiếu nại lần hai gồm có:
+ Đơn khiếu nại;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
+ Các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
– Nơi nộp: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai (xem chi tiết tại mục thẩm quyền ở trên).
Bước 2: Thụ lý đơn
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết mà việc khiếu nại lần hai có đủ điều kiện thì phải thụ lý giải quyết.
– Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
– Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
– Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho:
+ Người khiếu nại;
+ Người bị khiếu nại;
+ Người giải quyết khiếu nại lần đầu;
+ Người có quyền, nghĩa vụ liên quan;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại thuộc về ai?
Căn cứ Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Luật Khiếu nại 2011, thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi chậm hoặc từ chối cấp Sổ đỏ (nói cách khác là quyết định hành chính, hành vi hành chính) được quy định như sau:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn), Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
– Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
+ Có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng và tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục khiếu nại khi bị từ chối cấp Sổ đỏ như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Thời hạn góp vốn khi tăng vốn điều lệ là bao lâu?
- Thành lập công ty không cần vốn điều lệ có được không?
- Mẫu hợp đồng góp vốn mua đất của cá nhân năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, việc khiếu nại quyết định, hành vi chậm cấp, từ chối cấp Sổ đỏ được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, cụ thể:
(1) Khiếu nại được thực hiện bằng đơn
Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm khiếu nại;
– Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
– Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;
– Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.
Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
(2) Khiếu nại trực tiếp
Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như trường hợp (1).
Điều 28 Luật Khiếu nại 2011 quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:
– Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
– Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Điều 37 Luật Khiếu nại 2011 thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai như sau:
– Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
– Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Lưu ý:
– Khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.