Hôn nhân là việc nam nữ về chung sống dưới một mái nhà như vợ chồng sau khi đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp người phụ nữ sau khi lấy chồng được một thời gian thì chồng qua đời. Sau sự mất mát từ cuộc hôn nhân đầu tiên, khó khăn lắm người phụ nữ mới có thể tìm được người bạn đồng hành kế tiếp để chung sống. Vậy khi đó, thủ tục kết hôn lần thứ hai khi chồng chết cần chuẩn bị hồ sơ gì? Thủ tục kết hôn lần thứ hai khi chồng chết thực hiện như thế nào? Chồng chết có đương nhiên chấm dứt quan hệ hôn nhân không? Tất cả những băn khoăn này chúng tôi sẽ làm sáng tỏ qua nội dung bài viết bên dưới, cảm ơn bạn đọc đã tin tưởng và tham khảo nội dung tư vấn của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Chồng chết có đương nhiên chấm dứt quan hệ hôn nhân không?
Khi xét đến trường hợp để tuyên bố chồng đã chết, pháp luật phân theo hai góc độ về cái chết là trường hợp chết về mặt sinh học và trường hợp chết về mặt pháp lý. Chết pháp lý theo quy định nêu trên được hiểu là việc người chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết thông qua một quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Sau khi chồng chết, nhiều phụ nữ muốn đi bước nữa nhưng không biết liệu có phải làm thủ tục ly hôn với người chồng đã chết không.
Hôn nhân theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được hiểu là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:
Thứ nhất, hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết:
Trường hợp này được hiểu là quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt theo ngày, tháng, năm chết của vợ/chồng được ghi trong giấy chứng tử do thủ trưởng cơ sở y tế cấp nếu chết ở cơ sở y tế; Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận nếu thi hành án tử hình thay cho giấy báo tử.
Thứ hai, trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết: thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Và như vậy, đối với trường hợp khi chồng chết, đồng nghĩa quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt nên sẽ không cần phải làm thủ tục ly hôn tại Tòa án.
Thủ tục kết hôn lần thứ hai khi chồng chết cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Đăng ký kết hôn là thủ tục do pháp luật qui định nhằm công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ khi kết hôn. Việc kết hôn phải được đăng ký theo nghi thức Nhà nước tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của luật hôn nhân và gia đình. Mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý. Khi chồng chết thì quan hệ hôn nhân của vợ chồng đã chấm dứt nên nếu trường hợp người vợ muốn đăng ký kết hôn với người khác thì chỉ cần tiến hành đăng kí kết hôn khi đảm bảo đủ điều kiện đăng kí kết hôn.
Hồ sơ đăng ký kết hôn lần 2 cần có các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
- Trường hợp đã ly hôn thì cần xuất trình Bản án ly hôn đơn phương hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án;
- Trường hợp khác thì các bên phải cung cấp: Giấy chứng tử của vợ/chồng cũ, quyết định tuyên bố mất tích.
Thủ tục kết hôn lần thứ hai khi chồng chết
Việc kết hôn do uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của một trong hai người kết hôn công nhận và ghi vào sổ kết hôn. Việc kết hôn giữa công dân Việt nam với nhau ở ngoài nước do cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam công nhận. Việc đăng kí kết hôn một mặt bảo đảm việc tuân thủ pháp luật trong việc kết hôn; mặt khác, giấy chứng nhận kết hôn hôn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là chứng cứ xác nhận quan hệ vợ, chồng hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Thủ tục kết hôn lần thứ hai khi chồng chết như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn lần thứ hai
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Theo quy định tại điều 17 luật Hộ tịch năm 2013, đăng ký kết hôn lần thứ hai giữa hai công dân Việt Nam được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ.
Đối với trường hợp đăng ký kết hôn lần hai có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể là Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao. Cụ thể:
Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật Hộ tịch, ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam, nơi công dân Việt Nam thường trú.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn đối với các trường hợp sau đây:
- Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
- Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP, cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp hai bên nam nữ tiến hành đăng ký tại nước ngoài và thuộc 1 trong 2 trường hợp:
- Cả hai bên đều là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài;
- Giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
Căn cứ theo điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, ngay sau khi nhận đủ hồ sơ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch phải báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Thời gian giải quyết đăng ký kết hôn
– Nếu đủ điều kiện kết hôn: Giải quyết ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
– Nếu cần xác minh thêm: Không quá 05 ngày làm việc.
Riêng kết hôn có yếu tố nước ngoài, nếu trong 60 ngày kể từ ngày hai người nam, nữ ký vào giấy kết hôn, sổ hộ tịch mà hai bên nam, nữ không đến để nhận giấy đăng ký kết hôn thì sẽ huỷ giấy này.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục kết hôn lần thứ hai khi chồng chết” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về Hồ sơ giám định bệnh nghề nghiệp. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ nộp tại:
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
– UBND cấp xã, nơi công dân đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú.
Đối với trường hợp đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, kể cả đăng ký kết hôn lần hai thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký. Trường hợp đăng ký kết hôn lần 2 là kết hôn có yếu tố nước ngoài, lệ phí đăng ký sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.