Đối với người khuyết tật; việc được hưởng trợ cấp xã hội là điều mà ai cũng biết và hiển nhiên. Tuy nhiên; người chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật có được hưởng hỗ trợ kinh phí hay không? Pháp luật có đưa ra các điều luật quy định việc hỗ trợ kinh phí cho người chăm sóc khuyết tật; tuy nhiên; việc làm thủ tục để được nhận trợ cấp lại ít ai hiểu rõ. Do đó dưới đây; Luật sư X sẽ nói rõ về vấn đề; Thủ tục hưởng hỗ trợ kinh phí đối với người chăm sóc người khuyết tật!
Căn cứ pháp lý:
- Luật người khuyết tật 2010
- Nghị định 28/2012/NĐ-CP
Những đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
Theo quy định tại Điều 44 Luật người khuyết tật 2010; về trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng:
1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.
Do vậy; đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng; người nhận nuôi dưỡng chăm sóc; người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng ( trừ trường hợp được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội) đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.
Hồ sơ hưởng hỗ trợ kinh phí đối với người chăm sóc người khuyết tật
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng; bao gồm:
Tờ khai thông tin hộ gia đình theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
Bản sao Sổ hộ khẩu;
Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã hội; hoặc bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật đối; với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng; bao gồm:
Đơn của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) về đủ điều kiện nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định tại Điều 19 Nghị định 28/2012/NĐ-CP.
Tờ khai thông tin người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc; theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bản sao Sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc;
Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bản sao Sổ hộ khẩu của hộ gia đình người khuyết tật, nếu có;
Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
Bản sao Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật; đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.
Hồ sơ hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi
Hồ sơ hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai; hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi theo quy định như sau:
Trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã hội, hồ sơ gồm:
Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
Bản sao Sổ hộ khẩu;
Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;
Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội;
Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; hồ sơ bao gồm: Bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con dưới 36 tháng tuổi.
Thủ tục hưởng hỗ trợ kinh phí đối với người chăm sóc người khuyết tật
Thủ tục thực hiện hỗ trợ kinh phí chăm sóc được quy định như sau:
Bước 1: Để được hỗ trợ kinh phí chăm sóc; thì người đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc làm hồ sơ theo 1 trong các trường hợp được nêu ở mục trên.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội); tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng; và niêm yết công khai kết luận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày.
Khi hết thời gian niêm yết công khai; nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại; thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội bổ sung biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội vào hồ sơ của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân; thì trong thời hạn 10 ngày; Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể, công khai trước nhân dân; và có văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội; để bổ sung vào hồ sơ của đối tượng.
Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định; hoặc có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về lý do không được hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét; và ký Quyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc.
Câu hỏi thường gặp
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng bao gồm:
Tờ khai thông tin hộ gia đình theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;
Bản sao Sổ hộ khẩu;
Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với trường hợp người khuyết tật chưa được hưởng trợ cấp xã hội hoặc bản sao Quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội.
Đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng; người nhận nuôi dưỡng chăm sóc; người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng ( trừ trường hợp được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội) đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về:
Thủ tục hưởng hỗ trợ kinh phí đối với người chăm sóc người khuyết tật.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp; Gọi ngay cho chúng tôi qua:
Hotline: 0833.102.102.
Xem thêm: Có được nghỉ việc khi bị cưỡng bức lao động không?