Đất nước ta đã trải qua thời kỳ chống giặc ngoại xâm để giành lại đọc lập dân tộc. Và có những chiến sĩ đã mãi mãi nằm xuống để bảo vệ và giành lại sự tự do cho Tổ Quốc. Vì vậy nước ta luôn luôn ghi nhớ công ơn của các liệt sĩ này và có những chính sách đặc biệt đối với các liệt sĩ, trong đó phải kể đến chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ. Rất nhiều người thắc mắc về Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ như thế nào? Điều kiện ra sao? Vì vậy Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Điều kiện được hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ
Khi muốn hưởng chế độ thờ cúng liệt sĩ thì cần đáp ứng một số điều kiện thao quy định. Đặc biệt về nhân thân liệt sĩ. Thân nhân của những người tham gia cách mạng, những liệt sĩ sẽ là cha mẹ ruột, vợ chồng và các con (con ruột, con nuôi). ), những người được kính trọng. nghĩa vụ liệt sĩ. Trường hợp có công nuôi dưỡng liệt sĩ là người đã nuôi dưỡng liệt sĩ khi người đó chưa đủ 18 tuổi và thời gian chữa bệnh từ 10 năm trở lên. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 quy định về chế độ với liệt sĩ như sau:
Chế độ đối với liệt sĩ
- Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh tại công trình ghi công liệt sĩ.
- Truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ.
- Hài cốt liệt sĩ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng.
- Liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
Ngoài ra căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ hoặc cơ quan, đơn vị được giao thờ cúng liệt sĩ xác định như sau:
- Trường hợp liệt sĩ còn thân nhân thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được các thân nhân liệt sĩ ủy quyền bằng văn bản đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ và nhận trợ cấp.
- Trường hợp thân nhân liệt sĩ chỉ còn con:
- Nếu liệt sĩ có nhiều con thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được những người con còn lại ủy quyền.
- Nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải làm văn bản ủy quyền.
- Nếu con liệt sĩ giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.
- Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ gồm có:
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột của liệt sĩ ủy quyền.
- Trường hợp những người nêu trên không còn thì cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của liệt sĩ; cháu ruột của liệt sĩ mà liệt sĩ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của liệt sĩ mà liệt sĩ là cụ nội, cụ ngoại được ủy quyền.
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ
Khi thuộc đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ thì người có trách nhiệm làm một bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền để nhận được trợ cấp thờ cúng. Hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được quy định chi tiết tại Điều 28 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng:
- Đơn đề nghị Mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP
- Bản sao chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công”.
- Văn bản ủy quyền.
Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ như thế nào năm 2023?
Liệt sĩ là một danh hiệu vinh dự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người đã dũng cảm hy sinh hoặc người có công với cách mạng theo điều kiện quy định tại văn bản pháp luật. Những người này đã hoàn thành nhiệm vụ của cách mạng, bảo vệ Tổ quốc, tài sản của nhà nước, tính mạng, tài sản của nhân dân. Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP , thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được quy định như sau:
– Bước 1: Cá nhân làm đơn đề nghị theo Mẫu số 18 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP kèm văn bản ủy quyền của những người quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP và bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
– Bước 2: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn đề nghị, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Bước 3: Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Bước 4: Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
Tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là bao nhiêu theo quy định?
Mức trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là số tiền mà thân nhân nhận được hàng năm để thờ cúng liệt sĩ, đây một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Hiện nay thì căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP, người thờ cúng liệt sĩ được hưởng tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như sau:
Các chế độ ưu đãi khác
- Trợ cấp mai táng: mức chi theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội về trợ cấp mai táng.
- Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm.
- Chi tiền ăn thêm ngày lễ, tết đối với thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên: Mức chi 200.000 đồng/01 người/01 ngày; số ngày được chi ăn thêm là ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động, ngày 27 tháng 7 và ngày 22 tháng 12 hằng năm.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã tư vấn thông tin có liên quan đến vấn đề “Thủ tục hưởng chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ” và Luật sư X cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là Mẫu quyết định thành lập văn phòng giao dịch. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Trợ cấp khi nhân thân liệt sĩ mất quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định 31/2013/NĐ-CP như sau: “Thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.”
Mức hưởng mai táng phí sẽ được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2012 như sau: “Người có công với cách mạng, thân nhân quy định tại điểm e khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Trường hợp các đối tượng quy định tại khoản này đồng thời là đối tượng điều chỉnh của Luật bảo hiểm xã hội thì mai táng phí do Bảo hiểm xã hội chi trả.”
Căn cứ Điều 16 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020, thân nhân liệt sĩ nói chung và con trên 18 tuổi của liệt sĩ được hưởng các chế độ sau đây:
Nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, đặc biệt nặng thì được trợ cấp tuất hàng tháng. Trong đó, mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng được nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP là 1.624.000 đồng/tháng.
Nếu con trên 18 tuổi của liệt sĩ mà mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 1.299.000 đồng/tháng.
Nếu khuyết tật nặng, đặc biệt nặng thì được điều dưỡng phục hồi sức khoẻ 02 năm/lần:
Tại nhà: Được chi trực tiếp 1.461.600 đồng/lần/người
Tập trung: 2.923.200 đồng/lần/người cho tiền ăn trong thời gian điều dưỡng, thuốc, quà tặng và các khoản chi khác như tiền khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng…
Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm.
Như vậy, nếu là con trên 18 tuổi của liệt sĩ thì được hưởng bốn chế độ nêu trên. Tuy nhiên, mỗi chế độ ưu tiên nêu trên đều kèm theo điều kiện hưởng tương ứng. Do đó, không phải mỗi người con liệt sĩ trên 18 tuổi đều được hưởng cả 04 chế độ ưu đãi nêu trên.