Ông bà ta có câu: “Tậu trâu, cưới vợ, làm nhà. Trong ba việc ấy thật là khó thay”. Từ đó, có thể thấy rằng, cưới là việc quan trọng nhất của cả cuộc đời con người, trong đó có nhiều những lễ nghi không thể bỏ qua, vì vậy việc tổ chức một lễ cưới cần được nghiên cứu hết sức cẩn trọng. Để chuẩn bị được 1 đám cưới trọn vẹn, chúng ta cần gác lại công việc, chuẩn bị nhiều thứ cho đám cưới. Bộ Luật lao động có những quy định về chế độ nghỉ kết hôn nhằm đảm bảo cho người lao động có thể chuẩn bị thật tốt cho đám cưới của mình. Tuy nhiên, chắc hẳn nhiều người sẽ có những thắc mắc về thủ tục để hưởng chế độ nghỉ cưới. Vậy, sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới” qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Quy định về thời gian nghỉ việc riêng
Căn cứ theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về các trường hợp nghỉ việc riêng có được hưởng nguyên lương, các trường hợp nghỉ việc riêng không được hưởng lương và thời gian nghỉ việc riêng, cụ thể như sau:
“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.
Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc; ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
Các ngày nghỉ lễ tết được hưởng nguyên lương
Tết Dương lịch (ngày 01 tháng 01 dương lịch): được nghỉ 01 ngày làm việc
Tết âm lịch: được nghỉ 05 ngày làm việc
Ngày Chiến thắng (ngày 30 tháng 4 dương lịch): được nghỉ 01 ngày làm việc
Ngày Quốc tế lao động (ngày 01 tháng 5 dương lịch): được nghỉ 01 ngày làm việc
Ngày Quốc khánh (ngày 02 tháng 9 dương lịch): được nghỉ 01 ngày làm việc
Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch): được nghỉ 01 ngày làm việc
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Trong những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết nói trên, người lao động được hưởng nguyên lương. Nếu do yêu cầu của sản xuất, công tác mà người lao động phải làm việc trong các ngày này thì họ được trả lương ít nhất bằng 300% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường chưa kể tiền lương của ngày đó; trường hợp họ được bố trí nghỉ bù, thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Lưu ý: Với nghỉ tết âm lịch
+ Thời gian nghỉ Tết Âm lịch theo Khoản 1 Điều 112 của Bộ luật lao động năm 2019 do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch.
+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.
+ Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động năm 2019 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
+ Nếu những ngày nghỉ trên này trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
Quy định về nghỉ hằng năm
Điều kiện để được nghỉ hàng năm:
Người lao động được nghỉ hàng năm khi họ làm việc được ít nhất 12 tháng liên tục tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động.
Các thời gian sau đây cũng được coi là thời gian công tác liên tục :
Thời gian được cơ quan, xí nghiệp cử đi học văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ;
Thời gian nghỉ hưởng lương ngừng việc, thời gian báo trước để chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
Thời gian nghỉ ốm, thời gian con ốm mẹ được nghỉ theo chế độ;
Thời gian nghỉ điều trị do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc tạm giam trong giai đoạn điều tra hình sự, nhưng sau đó được miễn truy tố và trở lại đơn vị làm việc bình thường.
Những người lao động nghỉ việc không được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì không được hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm trong năm đó. Nếu lỗi nhẹ thì người lao động nghỉ ngày nào sẽ bị trừ vào số ngày nghỉ hàng năm năm đó; trường hợp lỗi nặng đến mức bị xử lý đến hình thức kỷ luật, thì năm đó người lao động có thể không được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm nữa. Ngoài ra, nếu người lao động nào có tổng số ngày nghỉ ốm trong năm đó cộng lại quá 3 tháng thì cũng không được hưởng chế độ nghỉ hàng năm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019, Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp sau khi đủ 12 tháng làm việc thì được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương căn cứ vào thời gian như sau:
12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;
16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
Thời gian đi đường không tính vào ngày nghỉ hàng năm. Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động còn được tăng theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp, hoặc với một người sử dụng lao động, cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày.
Doanh nghiệp có quyền quy định về lịch nghỉ hàng năm vào thời gian nào dựa trên ý kiến tham khảo từ người lao động, trước khi quyết định về lịch nghỉ hàng năm này cần thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động của doanh nghiệp mình làm để sắp xếp nghỉ hằng năm hợp lý thành nhiều lần theo lịch trình của mình hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Ngày nghỉ hàng năm có thể được tăng lên dựa theo thời gian làm việc của người lao động, căn cứ theo quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động năm 2019: Cứ 05 năm làm việc cho 01 người sử dụng lao động, người lao động được hưởng thêm một ngày nghỉ hàng năm.
Khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới
Về chế độ nghỉ cưới thì được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động. Nhưng về thủ tục xin nghỉ thì phải tuân theo nguyên tắc và quy định của công ty.
Ví dụ công ty, đơn vị của bạn quy định việc xin nghỉ dài ngày phải thông báo và làm đơn xin nghỉ trước 1 tuần. Vì thế bạn chỉ cần thực hiện theo quy chế là được. Tuy nhiên việc cưới xin là công việc hệ trọng nên hầu hết các công ty, đơn vị đều cho bạn nghỉ và bạn vẫn được hưởng mức lương trong 3 ngày nghỉ cưới đó, còn nếu nghỉ hơn thì ngày nghỉ thêm không được hưởng lương.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Chế độ nghỉ ốm đau ngắn ngày
- Chế độ nghỉ ngơi của Công an nhân dân
- Người nghỉ hưu có phải đóng bảo hiểm y tế không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới“. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ mẫu đăng ký lại khai sinh thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Ngoài các trường hợp được quy định pháp luật cho phép được nghỉ việc riêng thì nếu người lao động muốn nghỉ thêm thì sẽ phải có sự thỏa thuận với người sử dụng lao động và được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Trường hợp này người lao động sẽ nghỉ không hưởng lương.
Tiền lương làm căn cứ để trả lương trong thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương căn cứ theo Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.
2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Sĩ quan phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ với cơ quan cán bộ (trợ lý chính trị đối với đơn vị không có cơ quan cán bộ) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết và quản lý theo quy định. Trong thời gian nghỉ phép sĩ quan có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động khi kết hôn được nghỉ 03 ngày và được hưởng nguyên lương. Bộ luật lao động quy định rõ người lao động khi kết hôn chứ không quy định người lao động làm bao nhiêu lâu, học việc hay thử việc thì mới được nghỉ hay nghỉ bao nhiêu ngày.
Do vậy, cứ là người lao động thì được nghỉ 03 ngày khi bản thân mình kết hôn và được hưởng nguyên lương của những ngày nghỉ đó, không phân biệt thử việc hay lao động chính thức.