Chào Luật sư, bạn tôi vừa thành lập công ty và theo tôi tìm hiểu mô hình kinh doanh doanh nghiệp trong vài năm nữa sẽ phát triển. Tôi muốn thực hiện đầu tư góp vốn vào công ty bạn tôi và hiện tại tôi chủ sở hữu quyền sử dụng đất nên tôi thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nhưng tôi không rõ về thủ tục thực hiện như thế nào theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Mong Luật sư hướng dẫn giúp tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Luật sư X. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến trường hợp của bạn là góp vốn bằng quyền sử đất. Đồng thời để hoàn tất việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất và hợp pháp, chúng tôi hướng dẫn bạn thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất chi tiết. Mời bạn theo dõi ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?
Trên thực tế, hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất được áp dụng vào đầu tư dự án, người góp vốn trở thành một phần chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung pháp nhân hoặc chủ đầu tư dự án nhằm mục đích kinh doanh sinh lời. Dưới góc độ pháp luật góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định cụ thể trong điều luật như sau:
Theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020 tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Góp vốn theo Luật Doanh nghiệp 2020 là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của mình cho công ty mình tham gia góp vốn và là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất.
Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Không phải bất kỳ trường hợp nào cũng được góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được xem là góp vốn với giá trị lớn. Do đó, việc thực hiện quyền góp vốn, chủ sở hữu quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn được hệ thống pháp luật nói chung trong Luật đất đai quy định nói riêng. Hãy theo đõi tiếp nội dung bên dưới để nắm rõ về điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Đối với quy định về điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp sau:
+ Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì:
Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất chi tiết
Hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Sau khi đã đáp ứng điều kiện được góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định trên, tiếp đến người chủ sở hữu quyền sử dụng đất cần chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ cụ thể sau đây:
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) quy định về hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
– Hợp đồng, văn bản về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
– Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất chi tiết
Hoàn tất chuẩn bị hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một phần trong quá trình thực hiện đăng ký góp vốn. Được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, kiểm tra, cần thực hiện đúng theo trình tự pháp luật ban hành về thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo như thông tin Luật sư X cung cấp dưới đây:
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Mời bạn xem thêm
- Các trường hợp không được cấp phép xây dựng là gì?
- Hồ sơ, thủ tục xin trích lục thửa đất như thế nào?
- Quy định diện tích đất ở nông thôn bao nhiêu được tách thửa?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất chi tiết“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến Đăng ký bảo hộ logo bắc giang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
– Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn.
– Bị thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai.
– Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể.
– Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết ; bị tuyên bố là đã chết ; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải cá nhân đó thực hiện.
– Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhậnu chuyển, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án tư sản xuất, kinh doanh phi công nghiệp khi có đủ điều kiện sau đây:
– Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án.
– Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với đất chuyên trồng lúa nước người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
Hồ sơ xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) quy định như sau:
– Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có xác nhận đã được thanh lý hợp đồng;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.