Hiện nay hoạt động thương mại diễn ra ngày một phổ biến, kéo theo đó thì các tranh chấp thương mại phát sinh trong quá trình kinh doanh, mua bán cũng xuất hiện ngày càng phổ biến. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại hiện nay?. ” Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án” được quy định như thế nào?. Hãy cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, công ty tôi có ký hợp đồng mua linh kiện điện tử với một công ty nước ngoài, trong hợp đồng có ghi rằng nếu phát sinh tranh chấp thương mại thì tranh chấp đó sẽ được giải quyết bằng Tòa án Việt Nam và giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Luật sư cho tôi hỏi là thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam sẽ diễn ra như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Tranh chấp thương mại là gì?
Tranh chấp thương mại được hiểu là các phát sinh mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể với nhau trong hoạt động kinh doanh thương mại mà trong đó có một bên có thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại. Theo Luật thương mại quy định: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” (Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại).
Các hình thức tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại được chia thành các loại sau:
– Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ: Tranh chấp thương mại trong nước và tranh chấp thương mại quốc tế.
– Căn cứ vào số lượng các bên tranh chấp: Tranh chấp thương mại hai bên và tranh chấp thương mại nhiều bên.
– Căn cứ vào lĩnh vực tranh chấp: Tranh chấp liên quan đến hợp đồng, tranh chấp về sở hữu trí tuệ, đầu tư,…
– Căn cứ vào quá trình thực hiện: Tranh chấp trong quá trình đàm phán soạn thảo ký kết hợp đồng, và tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.
– Căn cứ vào thời điểm phát sinh tranh chấp: Tranh chấp thương mại hiện tại và tương lai.
Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
Trong thực tế, các tranh chấp thương mại thường được giải quyết thông qua bốn phương thức chính sau:
Giải quyết tranh chấp thương mại thông qua thương lượng
Là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp trong kinh doanh, thương mại được giải quyết bằng phương thức này. Nhà nước khuyến khích các bên áp dung phương thức tự thương lượng để giải quyết các tranh chấp trên nguyên tắc tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên. Ngoài ra, khi giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng các bên cũng có thể nhờ tới sự hỗ trợ của luật sư để được phân tích các cơ sở pháp lý và đưa ra các ý kiến tư vấn pháp lý để các bên hiểu rõ và thấy đươc quyền và trách nhiệm của mình nhằm tìm hướng giải quyết cũng như dung hòa được quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Giải quyết tranh chấp thương mại thông qua hòa giải
Hòa giải là các bên tranh chấp thông qua bên trung gian (Hòa giải viên/ trung tâm hòa giải) cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải.
Giải quyết tranh chấp thương mại thông qua Trọng tài
Như đã phân tích phần đặc điểm của tranh chấp thương mại, phương thức giải quyết tranh chấp thương mại là đặc điểm đặc trưng của tranh chấp thương mại. Theo đó, các bên thỏa thuận đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.
Giải quyết tranh chấp thương mại thông qua Tòa án
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên thông qua cơ quan tiến hành tố tụng để giải quyết.
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước được tòa án thực hiện theo một trình tự thủ tục nghiêm ngặt chặt chẽ.
Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án
Bước 1: Khởi kiện và thụ lý vụ án
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
Trước tiên cần làm đơn khởi kiện, trong đơn khởi kiện phải có đầy đủ thông tin liên quan của nguyên đơn, bị đơn, những người có liên quan, chứng cứ, và các thông tin cụ thể khác… ( Tham khảo khoản 4, điều 198, BLTTDS 2015 )
Nộp hồ sơ đến tòa án:
– Sau khi hoàn tất thủ hồ sơ khởi kiện thì tiến hành gửi đơn tới Tòa án. ( Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để nộp đơn )
– Hình thức nộp đơn đến Tòa án có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: Nộp trực tiếp, gửi bưu điện, gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Lưu ý: Xem xét thẩm quyền của Tòa án để nộp đơn cho phù hợp, nếu không sẽ bị trả hồ sơ
Bước 2: Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án
Xử lý đơn khởi kiện:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
+ Nếu hồ sơ khởi kiện thiếu thông tin thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ xung thêm thông tin.
+ Nếu đơn kiện không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa thì trả hồ sơ, hoặc chuyển hồ sơ cho tòa án có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho người khởi kiện
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án
+ Nếu hồ sơ hợp lệ, đúng thẩm quyền, đủ thông tin thì tiến hành thủ tục thụ lý vụ án ( Có thể tiến hành thủ tục thông thương hoặc thủ tục rút gọn – Điều kiện, thủ tục thực hiện thủ tục rút gọn được thực hiện theo khoản 1 Điều 317 – BLTTDS 2015)
Tạm ứng án phí cho Tòa án
– Sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, đủ thông tin, thuộc thẩm quyền giải quyết thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết để nộp tạm ứng án phí.
– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
– Mức án phí tạm ứng phải nộp là bao nhiêu? Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí này và thông báo cho người khởi kiện. ( khi nộp tạm ứng án phí thì tất cả đều phải có biên lai )
– Trường hợp người khởi kiện được miễn án phí thì thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện hợp lệ và đầy đủ.
Thông báo về việc thụ lý vụ án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo cho tất cả các bên có liên quan, đồng thời thông báo Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Các thông báo này sẽ được thực hiện bằng văn bản cụ thể
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
– Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. ( Chánh án phân công cho thẩm phán bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên )
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của luật.
– Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ;
Trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Lập hồ sơ vụ án
– Thẩm phán lập hồ sơ vụ án, tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, làm rõ những tinh tiết khách quan của vụ án.
– Thẩm phán tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng vứ và hòa giải ( Trừ những trường hợp thuộc điều cấm của luật không được hòa giải )
Tiến hành hòa giải
+ Nếu hòa giải thành công ( Trong 7 ngày mà không có ai phản đối ) thì thẩm phán ra quết định công nhận hòa giải và gửi quyết định cho các đương sự và viện kiểm sát cùng cấp
+ Nếu hòa giải không thành công thì thẩm phán lập biên bản không thành công, đồng thời quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 4: Xét xử sơ thẩm
– Xét sử sơ thẩm là lần xét xử đầu tiên. Trong lần này phải có đầy đủ các đương sự ở Tòa án, nếu thiếu 1 trong các đương sự, người đại diện hợp pháp… của 1 trong các bên thì vụ án sẽ được hoãn ( trừ trường hợp người đó có đơn vắn mặt )
– Nếu hoãn thì sẽ được triệu tập lần thứ 2, nếu lần 2 mà vẫn vắng mặt mà không có đơn vắng mặt, hoặc không vì trường hợp bất khả kháng thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện.
– Trường hợp vụ án vẫn được diễn ra theo hình thức xét xử vắng mặt thì lúc này bên đó sẽ không có quyền phản bác cũng như không thể bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của mình
Bước 5: Xét xử phúc thẩm
– Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xem xét lại bản án, quyết định này.
– Đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
– Thời hạn kháng cáo đối với tòa cấp sơ thẩm của viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 1 tháng kể từ ngày tuyên án
– Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền giữ nguyên, sửa, hủy toàn bộ, hoặc hủy 1 phần của bản án sơ thẩm, sau đó chuyển hồ sơ cho toàn án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyêt vụ án.
– Bản án phúc thẩm có hiệu lực từ ngày tuyên án
Bước 6: Xem xét lại bản án có hiệu lực
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc thủ tục tái thẩm.
– Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong những trường hợp sau:
+ Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo đảm.
+ Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn tới việc ra bản án, quyết định không đúng, dẫn tới quyền và lợi ích hợp pháp của họ không được bảo đảm, gây thiệt hại cho người thứ 3, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.
Bước 7: Thi hành bản án, quyết định của Tòa án
Đây là bước cuối cùng của vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án. Ở bước này thì các bên có quyền thỏa thuận với nhau về việc thi hành án ( Thỏa thuận không được trái pháp luật và đạo đức xã hội )
– Khi các bên thỏa thuận cách thức và hình thức thi hành án thì kết quả thỏa thuận này sẽ được công nhận.
– Nếu đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơn quan thi hành án áp dụng biện pháp thi hành án theo bản án, quyết định trước đó.
– Nếu đương sự có điều kiện để thi hành án mà không tự nguyện thì sẽ bị thi hành án theo hình thức cưỡng chế.
Trong thời hạn 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án.
Sau 5 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung tư vấn về “Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các dịch vụ về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân, lệ phí đăng ký lại khai sinh, dịch vụ thám tử theo dõi điện thoại, sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục cải chính hộ tịch, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, trích lục bản án ly hôn, thành lập công ty hợp danh, mã số thuế cá nhân… của Luật sư X, mời quý bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hợp đồng không xác định thời hạn sẽ được ký khi nào?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào
- Chuyển khẩu về nhà chồng có cần làm lại thẻ bảo hiểm không?
Câu hỏi thường gặp
– Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp thương mại khi có yêu cầu của các bên tranh chấp và tranh chấp đó phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án;
– Phán quyết của tòa án bằng bản án, quyết định nhân danh nhà nước và được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh quyền lực nhà nước;
– Việc giải quyết theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ thông qua hai cấp xét xử;
– Giải quyết tranh chấp thương mại khi có yêu cầu của các bên tranh chấp và tranh chấp đó phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án;
– Phán quyết của tòa án bằng bản án, quyết định nhân danh nhà nước được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh quyền lực nhà nước;
– Việc giải quyết theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ thông qua hai cấp xét xử.
Ưu, nhược điểm giải quyết tranh chấp bằng Tòa án là gì?
Ưu điểm:
+ Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ, và hiệu lực phán quyết có tính khả thi cao hơn so với trọng tài.
Do là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của tòa án có tính cưỡng chế cao. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế, do đó khi đã đưa ra tòa án thì quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án.
+ Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối với những thương nhân kinh doanh vi phạm pháp luật.
+ Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các trọng tài viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến tòa.
+ Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành chính rất hợp lí.
Nhược điểm:
+ Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật qui định trước đó;
+ Phán quyết của tòa án thường bị kháng cáo. Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài, có thể phải qua nhiều cấp xét xử, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
+ Nguyên tắc xét xử công khai của tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ và uy tín trên thương trường bị giảm sút.
Đối với các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì:
+ Phán quyết của tòa án thường khó đạt được sự công nhận quốc tế. Phán quyết của tòa án được công nhận tại một nước khác thường thông qua hiệp định song phương hoặc theo nguyên tắc rất nghiêm ngặt.
+ Mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan, họ vẫn phải buộc sử dụng ngôn ngữ và áp dụng qui tắc tố tụng của quốc gia họ và thường cùng quốc tịch với một bên.
Theo điểm b khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tranh chấp thương mại là 2 tháng. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc vì lý do khách quan thì thời hạn nên trên được gia hạn tối đa không quá 1 tháng.
Và trong thời hạn 01 tháng, từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (khoản 4 Điều 203).