Xã hội đang phát triển từng ngày, các loại hình sản xuất, kinh doanh ra đời ngày càng nhiều. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của ngành sản xuất hàng hóa đã kéo theo sự ra đời của hình thức hợp tác kinh doanh. Trên thực tế, khi giao kết hợp đồng thương mại, các bên rất dễ phát sinh tranh chấp. Trong việc thực hiện hợp đồng thương mại, mọi tranh chấp, bất đồng giữa các bên trước hết phải được giải quyết thông qua hòa giải, thương lượng. Nếu trọng tài hoặc thương lượng không thành công, tòa án hoặc hội đồng trọng tài sẽ được yêu cầu để đạt được thỏa thuận. Dưới đây là thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại năm 2023 mà Luật sư X sẽ đề cập đến.
Tranh chấp thương mại là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Theo đó, tranh chấp thương mại được hiểu là những mâu thuẫn (bất đồng) giữa hai bên hợp tác với nhau về quyền, nghĩa vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại.
Tranh chấp hợp đồng thương mại
Tranh chấp hợp đồng thương mại về cơ bản là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của bên kia giữa các chủ thể tham gia hoạt động thương mại. Nói cách khác, đó là sự mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên trong quan hệ kinh doanh về việc thực hiện hợp đồng.
Hiện nay, tranh chấp hợp đồng thương mại diễn ra phổ biến ở nước ta. Tranh chấp phát sinh ngay khi quyền lợi của một trong hai bên bị ảnh hưởng.
Khi xảy ra tranh chấp, các bên sẽ luôn tìm cách giải quyết tranh chấp. Về nguyên tắc chung, các bên trong hợp đồng thương mại thường hướng tới việc đạt được thỏa thuận giải quyết với nhau. Nếu các bên không tự giải quyết được thì có thể phải nhờ đến sự can thiệp của các cơ quan có thẩm quyền.
Hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
Có 4 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại được quy định tại Điều 317 Luật thương mại 2005 như sau:
Thương lượng giữa các bên
Thương lượng được hiểu là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tự nguyện bàn bạc, thỏa thuận, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.
Quá trình thương lượng giữa các bên không chịu sự ràng buộc của quy định pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết.
Kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào đảm bảo việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng.
Hoà giải
Hình thức hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP: Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định 22/2017/NĐ-CP.
Nguyên tắc hòa giải
Căn cứ Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định việc hòa giải phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
- Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba.
Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải.
Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định, trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
Căn cứ quy định pháp luật tại Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010 về Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài bao gồm:
- Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
Điều kiện giải quyết tranh chấp
Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 về điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài như sau:
- Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài.
- Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
- Nếu một bên của Thỏa thuận Trọng tài là một cá nhân chết hoặc mất năng lực, Thỏa thuận Trọng tài sẽ tiếp tục áp dụng cho những người thừa kế hoặc đại diện hợp pháp của người đó trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
- Trường hợp các bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức ngừng kinh doanh, phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, thay đổi hình thức tổ chức thì thỏa thuận trọng tài đó vẫn tiếp tục được áp dụng đối với tổ chức có quyền và nghĩa vụ trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
Căn cứ theo quy định tại Chương II Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án bao gồm:
- Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự
- Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
- Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
- Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
- Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
- Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự
- Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
- Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
- Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Những tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Căn cứ theo quy định Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
Khi phát sinh tranh chấp hợp đồng thương mại, các bên tham gia hợp đồng thường có xu hướng tự thỏa thuận. Nếu không đạt được thỏa thuận, các bên sẽ khởi kiện. Khi khởi kiện ra tòa án, đương sự phải chuẩn bị một số hồ sơ giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại. Hồ sơ giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bao gồm:
- Đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại.
- Tài liệu, giấy tờ nhân thân của người khởi kiện.
- Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện.
- Các giấy tờ, bằng chứng liên quan đến tranh chấp hợp đồng thương mại của các bên tham gia: Hợp đồng; Tài liệu về thực hiện hợp đồng; Giấy chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ (nếu tranh chấp về sở hữu trí tuệ); Các tài liệu, chứng cứ chứng minh đương sự là thành viên của công ty (nếu tranh chấp về thành viên của công ty); Bản kê các tài liệu liên quan đến vấn đề tranh chấp hợp đồng thương mại giữa các thương nhân với nhau.
Các giấy tờ trên là bắt buộc và cá nhân phải tuân theo hồ sơ. Các loại giấy tờ này giúp đảm bảo tính hợp lệ của đơn khởi kiện. Giúp các bên liên quan bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Đồng thời giúp các cơ quan có trách nhiệm điều tra cụ thể, toàn diện sự việc. Từ đó, quyết định có nên đưa vụ việc ra giải quyết hay không.
Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại năm 2023
Tranh chấp hợp đồng thương mại được diễn ra theo các quy trình, thủ tục nhất định như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện:
- Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (đối tượng bị khởi kiện cư trú).
- Đối tượng khởi kiện có thể nộp đơn dưới các hình thức sau đây: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ vụ án:
Sau khi nhận đơn khởi kiện của , Tòa án có trách nhiệm thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Theo đó, tùy theo hình thức nộp đơn mà Tòa án có hình thức thông báo khác nhau theo luật định.
Bước 3: Tiến hành hoà giải:
- Trước khi mở phiên tòa giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại, các bên xảy ra tranh chấp sẽ được tiến hành hòa giải. Theo đó, hòa giải viên sẽ thông báo và tổ chức cho các bên đương sự hòa giải để giải quyết tranh chấp trước khi đưa vụ việc lên Tòa thụ lý.
- Trong trường hợp các bên hòa giải thành, Hòa giải viên lập biên bản hòa giải thành.
- Trong trường hợp hòa giải không thành, Hòa giải viên lập thành biên bản và chuyển hồ sơ lên Tòa, đề nghị thụ lý, giải quyết.
Bước 4: Thụ lý vụ án:
- Khi tiến hành hòa giải không thành, Tòa án sẽ xem xét hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ thụ lý vụ việc.
- Sau khi thụ lý, thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Bước 5: Giải quyết vụ án:
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo trình tự như sau:
Thông báo về việc thụ lý vụ án:
- Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được Thông báo của Tòa án thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu chứng cứ kèm theo.
- Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày thụ lý. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, Chánh án Tòa án có thể gia hạn thêm 01 tháng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về kết hôn với người Đài Loan. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục điều chỉnh sai số CMND trên sổ BHXH năm 2023
- Muốn sửa năm sinh ở sổ BHXH và thẻ BHYT thì thủ tục như thế nào?
- Thủ tục lập di chúc thừa kế hợp pháp năm 2023?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 319 Luật thương mại 2005 quy định: Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
Trong điều khoản giải quyết tranh chấp bạn có thể chọn Tòa án hoặc trọng tài, mỗi phương án sẽ có ưu nhược điểm riêng.
Trên thực tế với các hợp đồng ký với đối tác nước ngoài thì các bên thường chọn Trọng tài làm cơ quan giải quyết tranh chấp. Trường hợp công ty bạn ký hợp đồng với đối tác nước ngoài không có pháp nhân tại Việt Nam và bên bạn là bên soạn thảo hợp đồng thì nên đưa điều khoản xử lý tranh chấp tại các Trung tâm trọng tài của Việt Nam, bởi Trọng tài có ưu thế về bảo mật thông tin, có các trọng tài viên là chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực mà công ty bạn kinh doanh, phán quyết là chung thẩm và thời gian giải quyết không kéo dài như tố tụng tại Tòa án.
Căn cứ Điều 7 Nghị định 16/2021/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thu, nộp tạm ứng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải thông báo cho các bên tham gia hòa giải tại Tòa án đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch có nghĩa vụ nộp tạm ứng chi phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này trước ít nhất 01 ngày diễn ra phiên hòa giải đầu tiên.
2. Khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại đề nghị Hòa giải viên tiến hành các hoạt động làm phát sinh các khoản chi phí quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này: Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định này để xác định mức thu và thông báo cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại nộp tạm ứng chi phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Nghị định này trước khi tiến hành các hoạt động đó.
3. Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại có trách nhiệm thông báo cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại các thông tin sau:
a) Số tiền tạm nộp, thời gian và hình thức nộp;
b) Hình thức nộp gồm: nộp vào tài khoản tiền gửi của Tòa án tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc nộp tiền mặt tại Tòa án.