Tài sản trong hôn nhân là những tài sản được tạo lập trong quá trình kết hôn và có sự đóng góp của hai vợ chồng. Có những quy định cụ thể về vấn đề này để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình chung sống. Dù vậy nhiều người do thiếu hiểu biết nên đã không có sự chuẩn bị dẫn đến việc khi không còn chung sống với nhau nữa cũng mất trắng những tài sản mà mình đã tích cóp được phần nhiều trong số đó là bất động sản. Vậy làm thế nào để bảo vệ tài sản chung thuộc về cả 2 người trong hôn nhân? Và Thủ tục để 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Thủ tục để 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ? ” dưới đây của Luật sư X để có thêm những thông tin cần thiết.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ có bắt buộc ghi tên hai vợ chồng không?
Mảnh đất mà vợ chồng bạn mua trong thời kỳ hôn nhân nên khi đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ ghi cả tên vợ chồng bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, song cũng không phải trong mọi trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều ghi tên cả vợ và chồng.
Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng. Không phân biệt loại đất gì, dù là cấp sổ đỏ cho đất xen kẹt, đất thổ cư, đất trồng lâu năm cho 2 vợ chồng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung:
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trường hợp thứ nhất
Tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và về nguyên tắc đây là tài sản chung của vợ chồng nhưng vợ, chồng thỏa thuận đây là tài sản riêng của một bên.
Trong trường hợp này, vợ hoặc chồng phải lập giấy cam kết là tài sản riêng của người kia. Giấy cam kết này cũng được công chứng viên chứng nhận.
Sau khi có Giấy cam kết này, công chứng viên sẽ chứng nhận giao dịch để một bên đứng tên.
Trường hợp sau này người đứng tên (chủ sở hữu) muốn chuyển nhượng (định đoạt nói chung) cho người khác thì phải đồng thời xuất trình văn bản cam kết đã được lập tại cơ quan công chứng trước đây.
Việc chuyển nhượng này không đòi hỏi phải có sự tham gia của người không đứng tên trên Giấy chứng nhận.
Trường hợp thứ hai
Tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên cả hai vợ chồng, tuy nhiên, do một lý do nào đó mà một bên không có điều kiện thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung.
Trong trường hợp này, vợ hoặc chồng lập Giấy ủy quyền có chứng nhận của công chứng viên cho người kia được thay mặt họ thực hiện một số công việc nhất định liên quan đến tài sản chung của vợ chồng (như cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng…).
Sau khi nhận ủy quyền, chỉ một mình người nhận ủy quyền cũng đủ tư cách tham gia giao dịch (trong phạm vi ủy quyền) mà pháp luật không đòi hỏi phải có sự tham gia của người kia.
Đối với trường hợp này không nhất thiết phải ghi tên cả hai vợ chồng trên sổ đỏ.
Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng hoặc vợ có được chia sau khi ly hôn?
Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu mảnh đất chỉ đứng tên chồng bạn, nếu hai bạn có ly hôn, bạn cần chứng minh được lý do mà tại sao bạn lại không đứng tên trong sổ đỏ.
Nếu chồng bạn chứng minh mảnh đất đó là tài sản có trước khi kết hôn, được tặng cho hay thừa kế riêng hoặc được hình thành từ tài sản riêng, mảnh đất đấy sẽ là tài sản riêng của chồng bạn mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp này nếu ly hôn, bạn sẽ không được phân chia mảnh đất này.
Nếu bạn chứng minh được lý do tại sao bạn lại không đứng tên trong sổ đỏ, đây là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do cả hai bạn tạo lập mà được Tòa án chấp nhận và nếu việc chồng bạn không chứng minh được quyền sử dụng mảnh đất thuộc sở hữu cá nhân chồng bạn, thì mảnh đất đấy sẽ là tài sản chung của vợ chồng.
Để bảo vệ tốt nhất cho lợi ích của bạn thì bạn cần có một văn bản gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện nơi có mảnh đất đề nghị ghi tên cả hai vợ chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thủ tục để 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ?
Về phía người nộp hồ sơ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Cả 2 người cần phải chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của Pháp luật:
– Đối với vợ chồng:
+ Sổ hộ khẩu (hoặc Giấy đăng ký kết hôn).
+ Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.
+ Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Đối với 2 người không phải vợ chồng:
+ Giấy tờ cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
+ Các giấy tờ chứng minh: Hợp đồng mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bạn phải nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận 1 cửa.
Khi nộp, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì bạn sẽ được cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời hạn tối đa 03 ngày.
Về phía văn phòng đăng ký đất đai
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ các thông tin vào sổ tiếp nhận và đưa phiếu cho người nộp hồ sơ.
Bước 2: Lập hồ sơ để trình cho cơ quan có thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận.
Bước 3: Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Sau khi có kết quả, cơ quan có thẩm quyền sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Mời bạn xem thêm
- Mức bồi thường đất vườn liền kề đất ở khi thu hồi là bao nhiêu?
- Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?
- Giá đền bù đất làm đường cao tốc năm 2023 bao nhiêu?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục để 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ oạn thảo đơn hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Bạn phải nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận 1 cửa.
Khi nộp, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì bạn sẽ được cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời hạn tối đa 03 ngày.
– Đối với vợ chồng:
+ Sổ hộ khẩu (hoặc Giấy đăng ký kết hôn).
+ Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.
+ Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì vợ chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi sổ đỏ nếu muốn thay đổi người đứng tên Sổ đỏ từ 1 người thành 2 người.