Đăng ký tạm trú là để báo với cơ quan nhà nước về việc công dân chuyển đến sinh sống ở một nơi khác trong một thời gian nhất định. Khi đến một nơi có thể là đi công tác, học tập cần làm thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, bạn không thể xin tạm trú tùy tiện mà phải thực hiện trong thời hạn mà pháp luật quy định. Nếu bạn không có thười gian đến trực tiếp cơ quan đăng ký tạm trú, thì có thể thực hiện thủ tục online. Vậy, Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ngoại tỉnh online như thế nào? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ hơn nhé
Căn cứ pháp lý
Trách nhiệm đăng ký tạm trú
Tại Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về đăng ký tạm trú như sau:
– Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới.
Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 55/2021/TT-BCA.
– Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên;
Người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động;
Trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo;
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.
– Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
– Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người:
+ Họ, chữ đệm và tên;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ngoại tỉnh online
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/
Bước 2: Chọn mục “Đăng nhập”
Người dân thực hiện thao tác đăng nhập vào tài khoản dịch vụ công. Trường hợp không có tài khoản thì thực hiện việc đăng ký tài khoản dịch vụ công.
Bước 3: Tại trang chủ, chọn mục “Đăng ký tạm trú”
Cách 1: Tại trang chủ chọn mục “Đăng ký tạm trú”;
Cách 2: Tại trang chủ chọn mục “Dịch vụ công” sau đó chọn “Đăng ký tạm trú”.
Bước 4: Điền thông tin theo yêu cầu
– Tại mục “Thông báo thông tin hồ sơ” người dân có thể chọn nhận theo 02 cách:
+ Qua email;
+ Nhận qua Cổng thông tin.
– Tại mục “Nhận kết quả giải quyết” người dân có thể chọn nhận theo 03 cách:
+ Nhận trực tiếp;
+ Qua email;
+ Nhận qua Cổng thông tin.
Bước 5: Đính kèm thông tin hồ sơ theo yêu cầu
Cần điền đủ thông tin theo yêu cầu để đính kèm hồ sơ
Bước 6: Xác nhận trách nhiệm trước pháp luật và gửi hồ sơ
Bước 7: Chỉnh sửa lại hồ sơ (nếu có)
Tại trang chủ chọn “Hồ sơ” sau đó chọn mục “Sửa hồ sơ”
Thủ tục đăng ký tạm trú trực tiếp
Hồ sơ đăng ký tạm trú:
Theo quy định Điều 28 Luật Cư trú năm 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú cụ thể như sau:
“Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú
1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Thủ tục đăng ký tạm trú:
Bước 1: Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến Công an cấp xã nơi mình dự kiến tạm trú. Ngoài ra, người dân cũng có thể thực hiện thủ tục này qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi soạn thảo hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, chúng ta tiến hành nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.
Bước 3: Nhận kết quả
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ tới cơ quan chức năng, chúng ta sẽ được nhận kết quả. Sẽ có hai trường hợp như sau:
- Hồ sơ chưa hợp lệ sẽ được trả lại để công dân hoàn thiện theo hướng dẫn của công an
- Hồ sơ hợp lệ sẽ được giải quyết.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ngoại tỉnh online. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Giải thể công ty Tp Hồ Chí Minh…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục gia hạn tạm trú theo quy định hiện hành
- Đăng ký tạm trú muộn có bị xử phạt vi phạm hành chính
- Phí đăng ký tạm trú tại Hà Nội năm 2023 là bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, tại Luật Cư trú 2020 thì công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Nếu như Luật Cư trú 2006 yêu cầu cứ đến sinh sống, làm việc, lao động, học tập thì ngay khi đến phải tiến hành đăng ký tạm trú thì Luật Cư trú 2020 quy định đến sinh sống trên 30 ngày mới phải đăng ký tạm trú.
Trường hợp có phát sinh sự kiện đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập sẽ được đăng ký tạm trú, thì khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực, có tới 05 địa điểm cơ quan công an buộc phải từ chối đăng ký tạm trú mới.
Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Do đó, theo quy định trên khi bạn không đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.