Hiện nay, có khá nhiều công ty nước ngoài lựa chọn hình thức thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam để thực hiện quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại… theo đó, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài sẽ phải làm thủ tục đăng ký mã số thuế. Tại bài viết dưới đây, Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn thủ tục đăng ký mã số thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bỏ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Mã số thuế văn phòng đại diện là gì?
Mã số thuế của văn phòng đại diện là một dãy ký tự bao gồm số, các chữ cái hoặc ký tự. Nó được cấp bởi cơ quan quản lý thuế dành cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Dựa vào mã số thuế, người ta có thể nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
Văn phòng đại diện có mã số thuế không?
Căn cứ vào quy định tại “Điểm c khoản 3 Điều 3 Thông tư 80/2012/TT-BTC”, mã số thuế của văn phòng đại diện được cấp như sau:
“c) Mã số thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
Các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế…”
Như vậy, theo quy định hiện hành, các văn phòng đại diện đều phải thực hiện đăng ký mã số thuế với 2 loại thuế là: Thuế môn bài và Thuế thu nhập cá nhân. Việc đăng ký mã số thuế được thực hiện theo quy định tại thông tư 80/2012/TT-BTC.
Theo đó, văn phòng đại diện (VPĐD) không được trực tiếp kinh doanh, không được ký kết các hợp đồng kinh tế với dấu của Văn phòng đại diện. Tuy nhiên VPĐD vẫn có thể ký kết hợp đồng theo sự uỷ quyền của Doanh nghiệp đã mở Văn phòng đại diện đó sẽ đóng dấu doanh nghiệp.
Các trường hợp đăng ký mã số thuế cho văn phòng đại diện
Trường hợp 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thuế đến cơ quan thuế nơi văn phòng đại diện đóng trụ sở đề nghị cấp mã số thuế 13 số đang ở trạng thái T (mã số thuế mới được tạo tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp, chưa được cấp và sử dụng) nhưng đã được cơ quan đăng ký kinh doanh sử dụng để ghi trên giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp sang trạng thái Y (mã số thuế đã được cấp tại cơ quan thuế quản lý của văn phòng đại diện) trên ứng dụng TMS để doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi thông tin cho văn phòng đại diện tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thuế đến cơ quan thuế nơi văn phòng đại diện đóng trụ sở đề nghị cấp mã số thuế 13 số cho văn phòng đại diện của doanh nghiệp đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày 01/11/2015 nhưng chưa thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 8 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ để doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi thông tin cho văn phòng đại diệntại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thủ tục đăng ký mã số thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài năm 2022
Mã số thuế 13 số của các chi nhánh, văn phòng đại diện cần phải được kích hoạt trước khi có thông báo hoạt động. Theo đó, quy trình đăng ký mã số thuế cho văn phòng đại diện theo Thông tư 95/2016/TT-BTC cụ thể như sau:
Bước 1: Tiến hành nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế
Các công ty, doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế tại cơ quan thuế nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT được ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
- Bản sao Giấy phép tương đương được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện có mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp là mã số thuế 13 số ở trạng thái T (đối với trường hợp 1).
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện được cấp trước ngày 01/11/2015 (đối với trường hợp 2).
- Giấy giới thiệu cho người đi nộp hồ sơ (nếu có).
Cách kê khai hồ sơ đăng ký mã số thuế:
Theo quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC, doanh nghiệp sẽ tiến hành kê khai đầy đủ mọi chỉ tiêu trên tờ khai 02/ĐK-TCT. Trong đó, ngoại trừ chỉ tiêu 4 (để trống, không kê khai) và kê khai các chỉ tiêu 5a, 5b, 5c cụ thể như sau:
- Chỉ tiêu 5a “Số giấy phép”: Đối với trường hợp 1, doanh nghiệp kê khai mã số thuế 13 số. Còn trường hợp 2 sẽ kê khai mã số đăng ký kinh doanh trên Giấy chứng nhận, mã số này không phải là mã số thuế.
- Chỉ tiêu 5b “ngày cấp”: Doanh nghiệp kê khai ngày cấp lần đầu trên Giấy chứng nhận (trường hợp 1) và ngày cấp này phải trước ngày 01/11/2015 (đối với trường hợp 2).
- Chỉ tiêu 5c “cơ quan cấp”: Doanh nghiệp kê khai tên cơ quan đăng ký kinh doanh trên Giấy chứng nhận.
Bước 2: Cơ quan Thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Đối với các trường hợp 1, cơ quan Thuế sử dụng chức năng 2.1.11 “Nhập TK 02/ĐK-TCT hỗ trợ xử lý dữ liệu lịch sử” để cập nhật thông tin đăng ký thuế và cấp mã số thuế 13 ở trạng thái T cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Các trường hợp 2 sẽ được cấp mã số thuế 13 cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp theo quy tắc max+1.
Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: Kể từ lúc nhận đầy đủ mọi hồ sơ hợp lệ trong khoảng thời gian không quá 3 ngày, cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp mã số thuế (13 số) cho văn phòng đại diện trực thuộc của doanh nghiệp có yêu cầu.
Sau khi được cấp mã số thuế, văn phòng đại diện phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và các quyền, nghĩa vụ khác theo đúng quy định của pháp luật.
Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, doanh nghiệp chính thức là đơn vị quản lý của văn phòng đại diện. Do đó cần phải thực hiện các thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý nơi văn phòng đại diện đặt làm trụ sở. Nếu quá thời hạn trên mà không triển khai thực hiện, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính về việc chậm đăng ký thuế theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Con cho cha mẹ đất có phải đóng thuế không?
- Trốn thuế là hành vi vi phạm gì?
- Chia tài sản sau ly hôn có phải nộp thuế
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thủ tục đăng ký mã số thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài năm 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về việc thủ tục trích lục khai sinh, khai tử hay cách trích lục khai sinh online… của Luật sư X. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thành lập văn phòng đại diện, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp cho văn phòng đại diện một mã số phụ thuộc, mã số này được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế cũng như các quyền, nghĩa vụ khác của văn phòng đại diện theo quy định. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp, mã số này được kích hoạt sử dụng ngay tại cơ quan thuế, do vậy, doanh nghiệp là đơn vị chủ quản phải tiến hành thủ tục đăng ký thuế cho văn phòng đại diện của mình.
Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
Mã số thuế 13 số được cấp cho: Các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Cơ quan thuế nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở chính.