Chào Luật sư X, tôi muốn kinh doanh khách sạn vì thế đang nghiên cứu các vấn đề khi kinh doanh trong đó, vấn đề về lưu trú. Nghe nói nếu khách đến khách sạn lưu trú thì phải tự khai báo tạm trú trước 23h cho công an xã, phường nhưng dối với khách nước ngoài thì người quản lý khách sản nơi cung cấp dịch vụ lưu trú phải làm thủ tục đăng ký lưu trú khách sạn. Vậy có phải thực hiện khai báo tạm trú đối với khách thuê phòng tại khách sạn hay không? Thủ tục đang ký lưu trú khách sạn năm 2023 như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Nghị định 96/2016/NĐ-CP
- Luật cư trú năm 2020
Thông báo lưu trú là gì?
- Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
Ví dụ: Các trường hợp cư trú của khách vãng lai, người đi thăm thân, đi du lịch, chữa bệnh…đến ở một nơi khác trong thời gian ngắn hơn 30 ngày. - Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, cơ sở lưu trú du lịch (khách sạn, nhà nghỉ…) và các cơ sở khác có chức năng lưu trú (nhà trọ…), người đại diện cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan Công an phường, xã, thị trấn. Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người này phải thông báo việc lưu trú cho công an phường, xã, thị trấn. Điều đó có nghĩa là: Trách nhiệm thông báo lưu trú là của gia đình, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở lưu trú khi có người đến lưu trú. Tuy nhiên nếu người đến lưu trú tại nhà mà gia đình không có người thì người đó phải tự mình thông báo lưu trú cho công an.
- Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân (số CCCD) hoặc số CMND, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian; địa chỉ lưu trú.
- Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày.
Có phải thực hiện khai báo tạm trú đối với khách thuê phòng tại khách sạn hay không?
Có phải thực hiện khai báo tạm trú đối với khách thuê phòng tại khách sạn hay không? Đây là một trong những câu hỏi nhiều người vẫn thắc mắc. Vậy cụ thể như thế nào mời bạn xem qua nội dung dưới đây để biết thêm chi tiết.
Căn cứ Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
“Điều 44. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú
…
- Thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau:
a) Đối với khách lưu trú là người Việt Nam, nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng Internet; nếu cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet thì thông báo trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc thông báo qua điện thoại;
b) Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an.
…”
Theo đó, đối với khách lưu trú là người Việt Nam mà lưu trú sau 23 giờ thì thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau và báo trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc thông báo qua điện thoạị. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng Internet.
Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an
Như vậy, việc đăng ký tạm trú cho khách lưu trú tại khách sạn chỉ thực hiện đối với khách hàng là người nước ngoài.
Thủ tục đăng ký lưu trú khách sạn
- Thành viên hộ gia đình, cơ sở lưu trú du lịch (khách sạn, nhà nghỉ…) và các cơ sở khác có chức năng lưu trú (nhà trọ…), người đại diện cơ sở chữa bệnh hoặc người đến lưu trú có thể trực tiếp đến Công an phường, xã, trị trấn để thông báo lưu trú hoặc báo qua điện thoại, email của Công an phường, xã, thị trấn (nếu có niêm yết) hoặc qua ứng dụng trên điện thoại hoặc cổng thông tin.
- Thời gian thông báo lưu trú: thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú trước 08 giờ ngày hôm sau.
Ví dụ: Khách sạn phải báo cáo với CA phường, xã về số khách lưu trú tại các phòng của khách sạn trước 23 giờ trong ngày. - Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
- Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. (quy định tại Thông tư 55/2021/TT-BCA)
- Người tiếp nhận thông báo lưu trú sau khi tiếp nhận phải cập nhật ngay nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Thủ tục thông báo lưu trú nói trên được áp dụng từ tháng 7/2021 là ngày Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực pháp luật.
Mức phạt không thực hiện thông báo lưu trú theo quy định
Điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trường hợp kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:
- Từ 01 đến 03 ngườ: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
- Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
- Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP );
Ngoài ra, trường hợp cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt với tổ chức gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký lưu trú khách sạn” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như đăng ký mã số thuế cá nhân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận thông tin lưu trú thuộc về Công an xã, phường, trị trấn.
– Trong từng trường hợp cụ thể mà tại các địa phương có thể quyết định các địa điểm khác để tiếp nhận thông báo lưu trú.
– Thời gian lưu trú trong thời hạn nhất định và phụ thuộc vào nhu cầu lưu trú của công dân tại địa điểm đó, tuy nhiên không được thuộc những trường hợp phải đăng ký tạm trú.
– Công an xã, phường, thị trấn sau khi tiếp nhận thông tin lưu trú sẽ ghi thông tin vào sổ tiếp nhận lưu trú, người lưu trú sẽ không được cấp giấy chứng nhận lưu trú.
– Trong quá trình lưu trú, Công an xã, phường, thị trấn có thể tiến hành kiểm tra, quản lý cư trú tại địa phương, theo định kỳ, đột xuất, hoặc theo yêu cầu. Với những trường hợp phát hiện không thực hiện thông báo cư trú sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của xử lý vi phạm pháp luật về cư trú.
Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Trách nhiệm về thông báo lưu trú của cơ quan đăng ký cư trú theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.