Xin chào Luật sư. Tôi có thắc mắc về quy định phá luật về hôn nhân gia đình, mong được luật sư hỗ trợ cho tôi như sau. Vào năm 2017 tôi và vợ có kết hôn, sau khoảng thời gian 3 năm chung sống xảy ra nhiều bất đồng về quan điểm sống dẫn tới mâu thuẫn kéo dài, cả hai không thể giải quyết được nên đã quyết định ly hôn. Nay chúng tôi có gặp lại nhau, nhận ra cả ai vẫn còn tình cảm và lỗi đều ở cả hai phía nên chúng tôi muốn trao lại cơ hội cho nhau và muốn quay lại. Tôi không hiểu rõ quy định của pháp luật về vấn đề này nên muốn hỏi Luật sư về thủ tục đăng ký lại kết hôn hiện nay được tiến hành như thế nào? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X. Mong rằng bài viết dưới đây có thể hỗ trợ bạn giải đáp được thắc mắc.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để đăng ký lại kết hôn là gì?
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cá nhân thực hiện đăng ký lại kết hôn khi có các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, việc kết hôn của cá nhân đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Thứ nhất, việc kết hôn của cá nhân đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Thứ ba, cá nhân chỉ thực hiện đăng ký lại kết hôn khi có đầy đủ bản sao các loại giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại kết hôn theo quy định
Thứ tư, việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ cá nhân yêu cầu đăng ký còn sống.
Thủ tục đăng ký lại kết hôn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo Điêu 27 Nghị định 123/2015, hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm:
- Tờ khai theo mẫu ban hành tại Thông tư 04/2020;
- Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây (bản sao).
Nếu không có bản sao Giấy này thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Lưu ý: Số lượng hồ sơ 01 bộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên.
Bước 3: Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu hồ sơ
Căn cứ Điều 3 Nghị định 123, khi nhận được hồ sơ của người yêu cầu về việc đăng ký lại kết hôn, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ để đối chiếu thông tin trên Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ nộp, xuất trình:
- Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Viết giấy tiếp nhận ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
- Hồ sơ chưa đầy đủ: Hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
Lưu ý:
- Nếu nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính: Người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;
- Nếu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính: Người tiếp nhận đối chiếu và ký vào bản chụp xác nhận đã đối chiếu nội dung giấy tờ.
Bước 4: Giải quyết hồ sơ
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Thời gian gửi văn bản yêu cầu xác minh và trả lời kết quả xác minh không tính vào thời hạn giải quyết.
- Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn theo trình tự sau đây:
Ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ ký tên vào sổ hộ tịch, sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Cán bộ tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cấp huyện để trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho hai vợ, chồng.
- Nếu phải xác minh do không cùng thực hiện đăng ký lại tại nơi đã đăng ký trước đây thì việc xác minh do UBND cấp xã trước đây đăng ký kết hôn tiến hành trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Đồng thời, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký, nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, chính xác thì thực hiện đăng ký lại kết hôn cho nam, nữ.
Bước 5: Nộp lệ phí
Theo Điều 11 Luật Hộ tịch, lệ phí đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước sẽ được miễn. Còn các trường hợp khác sẽ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC).
Có được ủy quyền đi đăng ký lại kết hôn không?
Nam nữ không được ủy quyền đăng ký kết hôn cho người thứ ba mà bắt buộc phải tự mình trực tiếp nộp và thực hiện bởi theo Điều 18 Luật Hộ tịch, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải cùng có mặt.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 123, người yêu cầu đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đồng thời, Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng khẳng định:
Người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Không chỉ vậy, cũng tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 04 nêu trên:
Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt.
Căn cứ các quy định trên, khi đăng ký lại kết hôn, nam, nữ đủ điều kiện không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình trực tiếp thực hiện nhưng có thể để một trong hai người nộp trực tiếp hồ sơ cho cơ quan đăng ký mà không cần văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu theo quy định pháp luật 2023?
- Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào theo quy định mới 2023
- Làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu theo quy định pháp luật 2023?
- Đối tượng được hưởng thừa kế thế vị 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục đăng ký lại kết hôn 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Công chứng tại nhà Bắc Giang. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn được xác định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân có yêu cầu đăng ký lại kết hôn đang thường trú
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày ly hôn theo quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án (theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
Theo đó, khoản 1 Điều 32 Thông tư 04/2020 khẳng định:
Quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn
Riêng trường hợp đăng ký lại kết hôn thì ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau của Giấy chứng nhận kết hôn:
Nếu không xác định được ngày đăng ký kết hôn trước đây thì ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn.
Nếu không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01/01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì những trường hợp kết hôn trái pháp luật gồm :
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
– Yêu sách của cải trong kết hôn.
– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn.
– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.
– Bạo lực gia đình.
– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp trên thì cuộc hôn nhân đó đã vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, những hành vi đó sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.