Việc kết hôn là một sự kiện quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với cuộc sống của mỗi người. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn đang tạm trú tại một nơi mới và muốn tổ chức lễ kết hôn, bạn cần phải biết thủ tục cần thiết để hoàn tất việc này. Đầu tiên, bạn cần phải có giấy tờ tùy thân như thẻ căn cước hoặc hộ chiếu để chứng minh danh tính. Sau đó, bạn phải đăng ký để được xét duyệt và cấp giấy phép kết hôn tại cơ quan địa phương hoặc tại phòng tư pháp. Quá trình đăng ký cần yêu cầu các giấy tờ như giấy chứng nhận độc thân và giấy xác nhận tạm trú tại địa phương. Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bạn sẽ phải chờ đợi một thời gian ngắn để cơ quan chức năng xác nhận và cấp giấy phép kết hôn. Khi đã có giấy phép này, bạn có thể tổ chức lễ kết hôn như mọi người khác. Tuy nhiên, cần nhớ rằng thủ tục kết hôn tại một nơi tạm trú có thể khác nhau so với các quy định tại nơi bạn đang sinh sống thường trú. Do đó, hãy tham khảo kỹ với các cơ quan chức năng và luôn đảm bảo rằng mình đã hoàn tất các thủ tục cần thiết để đảm bảo lễ kết hôn diễn ra thành công và được công nhận hợp pháp.
Để có thể cung cấp cho quý bạn thông tin về “Thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú năm 2023″. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn giải quyết được một số vấn đề có liên quan.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để đăng ký kết hôn nam nữ cần biết
Căn cứ tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Như vậy, muốn đăng ký kết hôn nam nữ có cần phải đáp ứng điều kiện nêu trên.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn
Tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”
Ngoài nơi cư trú theo Điều 1 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định như sau:
“…Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú..”
Như vậy thông thường thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai người, có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Tuy nhiên Nghị định 123/2015 hướng dẫn Luật Hộ tịch còn quy định thêm: Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp. Hay nói cách khác nếu đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú thì phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Lưu ý: không phải mọi thẩm quyền đăng ký kết hôn đều thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Đối với trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài thì thẩm quyền đăng ký thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Và người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải cũng phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp.
Đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không?
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Luật Hộ tịch 2014 quy định nguyên tắc đăng ký hộ tịch như sau:
“1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
- Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú. - Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.”
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
- Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:
“Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
- Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này. - Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”
Đối chiếu với các quy định trên nếu hai bên nam, nữ muốn đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú, thì cần phải về Uỷ ban nhân dân nơi hai bên nam, nữ đăng ký thường trú để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Sau đó mới tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi thường trú hay tạm trú đều được.
Thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú năm 2023
Đăng ký kết hôn, dù được thực hiện ở nơi đăng ký thường trú hay nơi đăng ký tạm trú thì cũng đều phải được thực hiện theo trình tự thủ tục nhất định theo quy định của pháp luật.
Khi đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú, bạn phải thực hiện những công việc theo thứ tự sau đây:
Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương của hai bên;
- Sổ tạm trú của người có đăng ký tạm trú ở nơi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có xác nhận tình trạng độc thân của công dân Việt Nam do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hai bên đăng ký thường trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền
- Sau khi chuẩn bị hoàn tất những hồ sơ đã liệt kê ở trên, cả hai bên nam nữ mang hồ sơ đến nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc người yêu bạn đã đăng ký tạm trú để được đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp Giấy chứng nhận kết hôn
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Đến đây, thủ tục đăng ký kết hôn đã hoàn tất.
Có thể thấy, thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú tương tự như thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký thường trú.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận kết hôn thì quan hệ hôn nhân của hai bên đã được pháp luật công nhận.
Mời bạn xem thêm
- Mức đóng bảo hiểm xã hội để hưởng thai sản năm 2023
- Đóng bao nhiêu tháng thì được hưởng thai sản năm 2023?
- Giấy khai sinh có ghi thông tin người đỡ đầu không năm 2023?
- Không có tên cha trong giấy khai sinh được không năm 2023?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề” Thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú năm 2023″ đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Luật sư tư vấn thừa kế. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Ngoài ra quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:
- FaceBook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok : https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube : https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Độ tuổi kết hôn hợp pháp của nam và nữ theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp kết hôn khi chưa đủ tuổi thì được xem là hành vi tảo hôn theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.