Chỉ dẫn địa lý là một loại tài sản trí tuệ thuộc quyền sở hữu công nghiệp nói riêng, quyền sở hữu trí tuệ nói chung. Đăng ký chỉ dẫn địa lý là cơ sở để ngăn chặn tình trạng hàng giả, hàng nhái và mang lại cho người tiêu dùng sự bảo đảm về nguồn gốc, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm. Luật sư X sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến Chỉ dẫn địa lý qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009 và 2019)
- Thông tư 01/2007/TT-BKHCN
Khái niệm Chỉ dẫn địa lý
Từ lâu, người ta đã sử dụng phổ biến những dấu hiệu chỉ dẫn về nguồn gốc địa lí của hàng hoá trong thương mại để phân biệt các sản phẩm trên thị trường. Nhiều địa danh thông thường đã trở thành những chỉ dẫn trong thương mại, được người sản xuất sử dụng như một lợi thế trong kinh doanh.
Trên thế giới, chỉ dẫn địa lí đã được đề cập đến từ rất sớm với những tên gọi khác nhau như: “chỉ dẫn nguồn gốc”, “tên gọi xuất xứ” trong Công ước Paris 1883, Hiệp định Madrid 1891 và Thỏa ước Lisbon 1958.
Chỉ dẫn địa lí là một loại tài sản trí tuệ thuộc quyền sở hữu công nghiệp nói riêng, quyền sở hữu trí tuệ nói chung. Chỉ dẫn địa lý trao quyền sử dụng tên gắn liền với nguồn gốc địa lý của sản phẩm. Bảo hộ pháp lý đối với chỉ dẫn địa lý là cơ sở để ngăn chặn tình trạng hàng giả, hàng nhái và mang lại cho người tiêu dùng sự bảo đảm về nguồn gốc tin cậy của sản phẩm, cũng như chất lượng, danh tiếng gắn liền với truyền thống của địa phương. Ở Việt Nam, khung pháp lý về chỉ dẫn địa lý được ban hành năm 2005 tại Luật Sở hữu trí tuệ trong bối cảnh Việt Nam chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Tại Việt Nam, pháp luật Sở hữu trí tuệ quy định, chỉ dẫn địa lí (CDĐL) là “dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.”
Điều kiện để được bảo hộ Chỉ dẫn địa lý
Để được bảo hộ CDĐL, sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện cụ thể sau: Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý; Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Như vậy, so với “tên gọi xuất xứ hàng hóa”, điều kiện để được bảo hộ CDĐL chặt chẽ hơn, thể hiện ở sự kết hợp cả hai yếu tố tự nhiên và con người, trong khi “tên gọi xuất xứ hàng hóa” chỉ yêu cầu tối thiểu một trong hai yếu tố này.
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019, CDĐL thuộc về Nhà nước (khoản 4 Điều 121) và quyền sở hữu do đó không thể chuyển giao. Với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước có quyền đăng ký và quản lý CDĐL và có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức tập thể đại diện người sản xuất thực hiện các nhóm quyền này (Điều 88 và khoản 4 Điều 121).
Nhà nước có thể trao quyền sử dụng cho tổ chức hoặc cá nhân sản xuất sản phẩm mang CDĐL ở khu vực địa lý tương ứng và đưa sản phẩm ra thị trường (khoản 4 Điều 121). Những tổ chức, cá nhân này có quyền gắn CDĐL lên sản phẩm và ngăn cản chủ thể khác sử dụng CDĐL một cách bất hợp pháp (khoản 2 Điều 123). Tuy đã có khung pháp lý căn bản về CDĐL, nhưng một số quy định còn thiếu cụ thể, đặc biệt là các quy định về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của người sản xuất, kinh doanh và tổ chức tập thể đại diện cho họ trong quá trình đăng ký và quản lý CDĐL.
Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định, được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó. Điều kiện địa lý mang lại danh tiếng, tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý gồm: Yếu tố tự nhiên (khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác); Yếu tố con người (kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương…).
Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
Chỉ dẫn địa lí là những kí hiệu đặc trưng được sử dụng để phân biệt các mặt hàng cạnh tranh. Chúng là những điểm tạo sự khác biệt cho sản phẩm trên thị trường, là nhận diện thương hiệu, một khía cạnh thiết yếu trong tiếp thị. Nhờ đó, khách hàng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho những sản phẩm đó tại các thị trường cụ thể cho những sản phẩm liên quan đến xuất xứ của chúng.
Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý
Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhận đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Tuy nhiên, người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
Quyền sở hữu, quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý
Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nước. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức quản lý thực hiện quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý.
Cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý trong khu vực địa lý tương ứng. Đồng thời, được gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ; nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
Thủ tục đăng kí chỉ dẫn địa lý
Tài liệu tối thiểu
– 02 Tờ khai đăng ký Chỉ dẫn địa lý, đánh máy theo mẫu số: 05-CDĐL Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;
– Bản mô tả tính chất/chất lượng đặc thù và/hoặc danh tiếng của sản phẩm;
– Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí
Các tài liệu khác (nếu có)
– Giấy uỷ quyền (nếu nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được nộp thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);
– Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu yêu cầu bảo hộ có chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…);
– Tài liệu xác nhận quyền đăng ký;
– Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;
– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được xem xét theo trình tự sau:
– Thẩm định hình thức: 01 tháng
– Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ
– Thẩm định nội dung: không quá 06 tháng, kể từ ngày công bố đơn.
Người nộp đơn có thể lựa chọn hình thức nộp đơn giấy hoặc hình thức nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ.
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) quy định về Đề nghị quốc tế và xử lý đề nghị quốc tế về chỉ dẫn địa lý. Theo đó, “đề nghị công nhận và bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang đàm phán” được coi là đề nghị quốc tế. Việc công bố đề nghị quốc tế, xử lý ý kiến của người thứ ba, đánh giá điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý trong đề nghị quốc tế được thực hiện theo các quy định tương ứng tại Luật Sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Các câu hỏi thường gặp
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư về vấn đề:
Thủ tục đăng ký bảo hộ Chỉ dẫn địa lý
Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.
Nếu quý khách có nhu cầu dùng dịch vụ của Luật sư. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: : 0833102102