Mỗi vụ tranh chấp phát sinh do quan hệ dân sự xảy ra đêu sẽ kèm theo một quyết định thi hành án dân sự, như vậy thì việc thi hành án là điều bắt buộc phải thực hiện sau khi giải quyết tranh chấp dân sự. Tuy nhiên, không ai muốn mình thua trong vụ tranh chấp cả vậy nên việc thi hành án luôn gây ra sự bức xúc, khó chịu cho người phải thi hành. Dẫn đến việc, chậm trễ việc thi hành án dân sự. Từ đó dẫn đến cơ quan thi hành án phải có những chế tài, có sự cưỡng chế trong việc thi hành án để tránh được những tranh chấp kéo theo. Như vậy thì cưỡng chế thi hành án dân sự như thế nào? Thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự ra sao?
Trong bài viết sau, Luật sư X sẽ đến đến những thông tin liên quan, xoay quanh vấn đề này cho các bạn.
Căn cứ pháp lý
Thi hành án là gì?
Thi hành án là việc cơ quan có thẩm quyền dùng các nguyên tắc, thủ tục và biện pháp đúng pháp luật thực thi quyết định, bản án của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại. Hiện nay, ngoài cơ quan thi hành án, các Văn phòng Thừa phát lại cũng được trao thẩm quyền thi hành án.
Khái niệm cưỡng chế thi hành án dân sự
Hoạt động thi hành án dân sự và thi hành án hình sự đối với pháp nhân được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Cưỡng chế thi hành án là thuật ngữ xuất hiện nhiều trong pháp luật dân sự. Cưỡng chế thi hành án hình sự chỉ áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
Cưỡng chế thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, dùng quyền lực của mình để đảm bảo việc thi hành trên thực tế quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan trong quyết định, bản án được thi hành theo thủ tục thi hành án.
Đặc điểm của cưỡng chế trong thi hành án dân sự
Căn cứ theo quy định của pháp luật thì cưỡng chế thi hành án có những đặc điểm sau:
Cưỡng chế thi hành án dân sự thể hiện quyền lực Nhà nước.
Đặc điểm này được thể hiện ở chỗ chỉ có cá nhân thuộc cơ quan chức năng của Nhà nước hoặc người thuộc tổ chức được Nhà nước trao quyền mới có thẩm quyền tiến hành cưỡng chế.
Quyền lực nhà nước được thể hiện thông qua việc chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế buộc cá nhân, tổ chức nhất định phải chấp hành để thi hành bản án, quyết định.
Nếu không chấp hành thì sẽ bị xử lý nghiêm bằng các phương thức như xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại nếu có
Cưỡng chế thi hành án dân sự là một biện pháp thi hành án dân sự.
Việc thi hành án dân sự được thực hiện trước hết bằng biện pháp tự nguyện thi hành án.
Biện pháp tự nguyện thi hành án luôn luôn được khuyến khích.
Theo đó, người phải thi hành án tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong thời hạn pháp luật quy định.
Hoặc người phải thi hành án thỏa thuận được với người được thi hành án phương thức thực hiện việc thi hành án dân sự.
Tuy nhiên, trong trường hợp biện pháp tự nguyện thi hành án không thực hiện được thì phải có sự can thiệp mạnh của Nhà nước để buộc người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ thi hành án bằng việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án phù hợp.
Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp nhất định, kể cả áp dụng đối với người thứ ba để thi hành án, chính là một biện pháp thi hành án dân sự.
Cưỡng chế thi hành án dân sự được áp dụng thông qua thực hiện quyết định có hiệu lực bắt buộc thi hành.
Cưỡng chế thi hành án được thể hiện cụ thể bằng việc ban hành quyết định của người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Tùy từng trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế ra quyết định cưỡng chế thi hành án.
Với tính chất là một văn bản áp dụng pháp luật, quyết định cưỡng chế thi hành án có giá trị bắt buộc thi hành đối với người bị cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế được ban hành trên cơ sở bản án.
Quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự và nhằm thi hành bản án, quyết định đó.
Vì vậy, nếu quyết định cưỡng chế được ban hành mà không tổ chức thực hiện thì quyết định cưỡng chế thi hành án đó chưa được thực thi trên thực tế, chưa ban hành quyết định cưỡng chế thì cưỡng chế thi hành án chưa được áp dụng.
Tuy nhiên, bản chất của cưỡng chế thi hành án là dùng quyền lực nhà nước.
Do vậy, thông qua thực hiện quyết định có hiệu lực thi hành, cưỡng chế thi hành án là biện pháp hạn chế quyền tự chủ, định đoạt của chủ sở hữu, sử dụng tài sản nhằm đảm bảo khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án theo bản án, quyết định có hiệu lực thi hành.
Những hình thức cưỡng chế thi hành án dân sự
Khi các chủ thể phải thi hành án không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ được nêu trong quyết định, bản án. Chủ thể có thẩm quyền nêu trên sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành đối với người phải thi hành án. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) quy định như sau:
“Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
- Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
- Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Căn cứ để áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
Về căn cứ cưỡng chế thi hành án dân sự:
Việc cưỡng chế thi hành án phải căn cứ vào Bản án, quyết định có hiệu lực thi hành; Quyết định thi hành án; Quyết định cưỡng chế thi hành án.
Về điều kiện cưỡng chế: Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần có các điều kiện cơ bản như:
Người thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc phải thực hiện hành vi theo bản án, quyết định có hiệu lực thi hành;
Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án và người phải thi hành án không tự nguyện thi hành.
Về nguyên tắc cưỡng chế:
Chủ thể có thẩm quyền chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế pháp luật quy định, không được áp dụng biện pháp cưỡng chế trong thời gian và trường hợp pháp luật cấm;
Việc cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết khác.
Thời gian được thực hiện thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự được quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014:
“Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định”.
Thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự
Bước 1: Ra quyết định cưỡng chế thi hành án
Căn cứ Điều 45, Điều 46 Luật Thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, sau 15 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án, người phải thi hành án không chấp hành sẽ bị cưỡng chế.
Bước 2: Lập kế hoạch cưỡng chế
Trước khi tiến hành cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế theo quy định tại Điều 72 Luật Thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014, kế hoạch cưỡng chế bao gồm các nội dung: Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế; Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng; Thời gian, địa điểm cưỡng chế; Phương án tiến hành cưỡng chế; Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế; Dự trù chi phí cưỡng chế.
Bước 3:Tiến hành cưỡng chế
Tiến hành cưỡng chế được thực hiện tại nơi có tài sản hoặc đối tượng cần cưỡng chế áp dụng các biện pháp cưỡng chế nói trên tùy thuộc vào đối tượng cưỡng chế.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thi hành án dân sự là gì theo quy định pháp luật?
- Phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự khi nào?
- Quy định thừa phát lại trong thi hành án dân sự như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thủ tục khởi kiện quyết định hành chính. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Sau khi đã hiểu rõ khái niệm và bản chất của thi hành án dân sự là gì, hãy cùng ACC tìm hiểu những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về cơ quan có thẩm quyền thi hành án dân sự nhé!
Theo quy định pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành án dân sự được gọi là cơ quan thi hành án dân sự và có quyền, thẩm quyền tổ chức, thực hiện việc thi hành án dân sự. Hiện nay, theo quy định pháp luật, các cơ quan thi hành án dân sự tại Việt Nam cùng cơ quan thi hành án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan thi hành án cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cơ cấu của cơ quan thi hành án dân sự bao gồm chấp hành viên, chấp hành viên trưởng và những cán bộ khác làm công tác thi hành án. Người đứng đầu cơ quan thi hành án dân sự là thủ trưởng. Ngoài ra, trong quá trình thi hành án dân sự, ủy ban nhân dân cấp xã cũng có thể tham gia vào quá trình này đối với vụ việc do cấp huyện giao.
Theo Điều 13 Luật Thi hành án dân sự hiện hành, hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm Cơ quan quản lý thi hành án dân sự và Cơ quan thi hành án dân sự:
“1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ Quốc phòng
Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (cơ quan thi hành án cấp quân khu).”
Việc cưỡng chế thi hành án dân sự phải do chính cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Vì thế, người được thi hành án họ không có quyền tự mình dùng các phương pháp để buộc người phải thi hành án thi hành những nghĩa vụ mà đã được xác định trong bản án, quyết định của toà án.