Trên thực tế có nhiều trường hợp các bên mua bán nhà đất chỉ qua giấy tờ viết tay khi phát sinh tranh chấp hợp đồng này sẽ có nguy cơ cao bị tòa án tuyên bố vô hiệu từ đó người mua nhà, đất có thể mất trắng cả nhà và tiền bạc. Nếu hợp đồng đó có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật thì người mua bất động sản có thể yên tâm một phần khi giao dịch, nếu có xảy ra tranh chấp thì sẽ được pháp luật bảo vệ. Về mặt quy định của pháp luật thì các giao dịch về bất động sản được công chứng sẽ đảm bảo về hình thức về tính hợp pháp của hợp đồng theo quy định tạo điều kiện để các giao dịch đó tiếp tục được các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các bước tiếp theo. Để công chứng hợp đồng mua bán đất cần thực hiện thủ tục như thế nào? Sau đây, mời Quý bạn đọc cùng Luật sư X giải đáp câu hỏi này cùng những vấn đề liên quan thông bài viết :”Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất 2023“
Căn cứ pháp lý
Cần đáp ứng điều kiện gì khi mua bán đất?
Đối với quy định về điều kiện chuyển quyền sử dụng đất thì bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ đặt ra đối với một số trường hợp, không phải trường hợp nào cũng cần đáp ứng điều kiện này.
Căn cứ theo quy định tại Điều 191, Điều 192 Luật Đất đai 2013 thì bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải không thuộc trường hợp bị cấm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho theo quy định tại Điều 191 hoặc hộ gia đình, cá nhân phải đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ theo quy định Điều 192.a
Phí công chứng hợp đồng mua bán đất 2023 là bao nhiêu?
– Mức thu phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng. Xác định tỷ lệ như sau:
TT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu(đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 | Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
Ngoài ra, phí cấp bản sao văn bản công chứng: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 03 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.
Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất được thực hiện như thế nào?
Xuất trình hồ sơ:
Người yêu cầu công chứng xuất trình các giấy tờ đã chuẩn bị trong thành phần hồ sơ cho Công chứng viên. Đồng thời trình bày các nội dung các bên đã thỏa thuận. Để công chứng viên tiếp nhận, xác minh và thực hiện các nghiệp vụ theo luật định.
Soạn thảo, ký kết hợp đồng:
Nếu người yêu cầu công chứng đã tự soạn thảo Hợp đồng thì nộp văn bản đó cho Công chứng viên. Hợp đồng cần đảm bảo về chất lượng nội dung, hình thức cũng như bố cục.
Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của văn bản.
+ Nếu văn bản đạt yêu cầu thì Công chứng viên sẽ hướng dẫn xác bên ký.
+ Trường hợp văn bản không đạt yêu cầu thì công chứng viên sẽ bổ sung, sửa đổi. Phải tư vấn để các bên có được thỏa thuận, xã lập chặt chẽ nhất các quyền lợi và nghĩa vụ. Khi đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ hẹn thời gian ký văn bản.
– Trường hợp người yêu cầu công chứng chưa soạn thảo văn bản, Công chứng viên soạn thảo văn bản và hẹn thời kí. Tất cả các bước này nhằm đảm bảo về chất lượng của hợp đồng.
Các nghiệp vụ của công chứng viên:
Người yêu cầu công chứng đọc Hợp đồng hoặc nghe Công chứng viên đọc lại. Để hiểu rõ, đúng các quyền lợi, nghĩa vụ thỏa thuận thực hiện. Khi đồng ý với nội dung thì ký vào văn bản trước mặt Công chứng viên.
Công chứng viên ký công chứng hợp đồng. Đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan cũng như ghi lời chứng.
Người yêu cầu công chứng nộp lệ phí và đóng dấu cơ quan công chứng.
Theo căn cứ Luật đất đai năm 2013 và Bộ luật dân sự năm 2015. Hai bên cùng cần phải đến văn phòng công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân phường. Theo đó:
Người bán cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán ( cả vợ và chồng ).
- Sổ Hộ khẩu của bên bán ( cả vợ và chồng).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên bán ( Đăng ký kết hôn ).
- Trong trường hợp bên bán chỉ có một người chưa kết hôn thì cần những giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu từ trước tới nay sống độc thân ).
- Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( nếu đã ly hôn ).
- Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản).
- Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản ( Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án phân chia tài sản ).
-Hợp đồng uỷ quyền bán ( Nếu có ).
Người mua cần cung cấp các giấy tờ sau:
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua ( cả vợ và chồng nếu bên mua là hai vợ chồng).
- Sổ hộ khẩu của bên mua (cả vợ và chồng).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên mua ( Đăng ký kết hôn ).
- Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai.
- Hợp đồng uỷ quyền mua ( Nếu có ).
Thủ tục chuyển nhượng đất thực hiện như thế nào?
Bước 1: Hai bên sẽ đến văn phòng công chứng thành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng chứng hợp đồng. Khi đi thì mình sẽ mang theo: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , sổ hộ khẩu của hai bên, đối với trường hợp người mua đã kết hôn thì có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, còn chưa thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký.
- Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
- CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
- Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên. Hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
- Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
- Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.
- Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật
Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như kết hôn với người Hàn Quốc. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục mua bán sang tên xe máy năm 2023
- Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền năm 2023
- Thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất
- Thủ tục sang tên chuyển nhượng đất năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Không phải bất cứ một hợp đồng, giao dịch mua bán nhà đất nào cũng cần phải công chứng hay chứng thực theo quy định của pháp luật. Vẫn có một số trường hợp hợp đồng mua bán nhà đất không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể, theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 167 Luật Đất đai 2013 vẫn có một số loại hợp đồng, giao dịch thực hiện quyền của người sử dụng nhà, đất mà không bắt buộc phải công chứng, chứng thực bao gồm:
– Hợp đồng cho thuê hoặc cho thuê lại quyền sử dụng nhà, đất và hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì không cần phải công chứng, chứng thực.
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất mà một hoặc các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì hợp đồng đó không cần công chứng hoặc chứng thực.
Nếu rơi vào một trong hai trường hợp trên thì việc công chứng hoặc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mua bán nhà đất sẽ được thực hiện khi các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng có yêu cầu.
Sổ đỏ chung là xác lập quyền sở hữu cho 2 chủ sở hữu trở lên và hoàn toàn có thể được tách sổ riêng theo quy định về thủ tục tách thửa.
Để được tách thửa đất, cần đảm bảo diện tích tối thiểu nếu đất chung có diện tích nhỏ hơn thì thực sự là khó có thể làm thủ tục tách thửa đất, làm sổ đỏ riêng theo quy định cụ thể của từng tỉnh theo quy định tại Điều 144 và Điều 145 Luật Đất đai năm 2013.
Nếu đủ điều kiện về diện tích tối thiểu thì sẽ thực hiện thủ tục tách thửa đất theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất.
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Tại khu vực nông thôn:
+ Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.