Chào luật sư, Quê tôi ở Lạng Sơn. Nhưng hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Vừa qua, bác tôi ở quê có gọi tôi về để làm thủ tục sang tên mảnh đất ông bà nội tôi để lại cho tôi. Khi làm thủ tục tại địa phương cần có một số giấy tờ phải bà nội tôi ký. Nhưng do ngày xưa không đi học nên bà nội tôi không biết chữ. Luật sư có thể tư vấn giúp tôi thủ tục công chứng đối với người không biết đọc biết viết như thế nào được không ạ?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé
Quy định về thực hiện công chứng đối với người không biết đọc, biết viết
– Người yêu cầu công chứng là người không biết chữ, không thể thực hiện việc ký tên khi công chứng, chứng thực thì có thể thay bằng việc điểm chỉ vào văn bản công chứng, cụ thể:
- Việc điểm chỉ được thay thế việc ký khi người yêu cầu công chứng không biết ký.
- Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái. Trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
- Người yêu cầu công chứng phải điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
Điều kiện thực hiện công chứng:
Người yêu cầu công chứng là cá nhân có đủ điều kiện gồm:
- Người yêu cầu công chứng phải có năng lực hành vi dân sự.
- Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
Thời hạn thực hiện công chứng:
- Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc. Đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
- Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
Địa điểm thực hiện công chứng:
- Việc công chứng được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
- Trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Thủ tục công chứng đối với người không biết đọc biết viết?
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Người có nhu cầu tiến hành nộp hồ sơ cần công chứng đến văn phòng công chứng.
Theo Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014, hồ sơ công chứng bao gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng, nôi dung bao gồm:
- Các thông tin về họ và tên.
- Địa chỉ người yêu cầu công chứng.
- Nội dung công chứng.
- Danh mục giấy kèm theo.
- Tên tổ chức hành nghề công chứng.
- Họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng.
- Thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
– Dự thảo hợp đồng, giao dịch.
– Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (bản sao).
– Trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản phải buộc phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì cần có Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định (bản sao).
– Các giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có (bản sao).
Lưu ý: những giấy tờ trên có thể là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy đảm bảo đầy đủ nội dung, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện kiểm tra hồ sơ:
Khi nhận được hồ sơ, công chứng viên thực hiện kiểm tra.
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì công chứng viên thụ lý và ghi vào số công chứng.
Công chứng viên có trách nhiệm hướng dẫn cho người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng cũng như các quy định pháp luật có liên quan.
Thực hiện giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ về quyền cũng như nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia giao dịch, hợp đồng.
– Trường hợp hồ sơ chưa rõ hoặc việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về vấn đề năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hay về đối tượng của hợp đồng thì khi đó, công chứng viên chịu trách nhiệm đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hồ sơ.
Hoặc công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định nếu theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Nếu như người yêu cầu công chứng không làm rõ được vấn đề thì có quyền từ chối việc công chứng.
Bước 3: Thực hiện ký hợp đồng:
- Trường hợp hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn:
Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch. Như trên phân tích, nếu như người yêu cầu công chứng không biết viết thì tiến hành điểm chỉ vào hợp đồng.
Trước khi kí thì sẽ thực hiện đọc lại dự thảo hợp đồng. Trường hợp người yêu cầu công chứng không tự đọc được thì công chứng viên sẽ đọc hợp đồng cho người yêu cầu công chứng nghe.
Công chứng viên yêu cầu bên người yêu cầu công chứng xuất trình đầy đủ hồ sơ, giấy tờ để đối chiếu sau đó ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
- Trường hợp hợp đồng, giao dịch soạn thảo theo đề nghị:
Công chứng viên thực hiện soạn thảo hợp đồng, giao dịch trên cơ sở nếu như xác định nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
Người yêu cầu công chứng không đọc được thì khi đó công chứng viên sẽ đọc cho người yêu cầu công chứng nghe bản dự thảo.
Sau đó, người yêu cầu công chứng sẽ điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục công chứng đối với người không biết đọc biết viết” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Tách thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn công chứng tại nhà Khánh Hòa chi tiết năm 2023
- Cha làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú như thế nào?
- Công chứng mua đất có cần sổ hộ khẩu không?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng 2014 quy định những trường hợp công chứng phải có người làm chứng như sau:
Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
Theo quy định nêu trên trong những trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng
Như vậy, người không biết đọc chữ muốn làm thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất thì bắt buộc phải có người làm chứng.
Theo khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng 2014 quy định yêu cầu đối với người làm chứng như sau:
– Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
– Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
– Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
– Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
Như vậy, theo quy định trên thì người làm chứng cho người yêu cầu công chứng không biết đọc chữ phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.