Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Vũ Bằng, bố tôi trước khi mất có để lại cho 2 anh em tôi mỗi người một mảnh đất. Sau hơn chục năm nay công việc làm ăn của tôi phất lên nhanh chóng nên cũng có cuộc sống dư giả hơn nhiều so với em tôi. Chính vị vậy mà tôi đang có ý định chuyển nhượng cái mảnh đất tôi đang có đó cho em trai, tuy nhiên do hiểu biết còn hạn chế nên tôi đang không biết phải thực hiện thủ tục trình tự ra sao để chuyển nhượng. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi chuyển nhượng đất từ anh sang em như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Chuyển nhượng đất từ anh sang em như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Chuyển nhượng đất là gì?
“Chuyển nhượng đất” chỉ là nhóm từ theo cách gọi của một địa phương nhất định không phải là thuật ngữ pháp lý về đất đai. Theo quy định của luật đất đai thì trường hợp người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng của mình cho người khác – bản chất là bán được gọi là “chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Đối với quy định về nhận chuyển quyền sử dụng đất thì nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất khác bằng những hình thức khác nhau theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nếu không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất thì vẫn có quyền sử dụng đất thông qua việc nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người khác với nhiều hình thức khác nhau.
Chuyển nhượng đất từ anh sang em như thế nào?
Việc chuyển nhượng đất hay tặng cho quyền sử dụng đất từ anh sang em được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Thông thường được thực hiện thông qua trình tự: Ký hợp đồng, nộp hồ sơ sang tên/chuyển quyền sử dụng đất, nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, nhận kết quả sang tên.
Chi tiết các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Ký kết hợp đồng
Bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền thực hiện ký kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
Việc ký kết được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng (văn phòng công chứng, phòng công chứng) theo Luật Công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Bước 2: Nộp hồ sơ sang tên, chuyển quyền sử dụng đất
Bên có trách nhiệm nộp hồ sơ sang tên, chuyển quyền đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai/chi nhánh của văn phòng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng được ký công chứng, chứng thực.
Người sử dụng đất phải chịu phạt hành chính nếu chậm nộp hồ sơ sang tên theo quy định pháp luật.
Bước 3: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Người có nghĩa vụ nộp các khoản thuế phí thực hiện kê khai, đóng nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông báo nhận được từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chi tiết các khoản nghĩa vụ tài chính trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ anh sang em được chúng tôi trình bày ở phần dưới.
Bước 4: Nhận kết quả sang tên
Sau khi đã đóng nộp đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất nộp biên lai, hóa đơn tại nơi nộp hồ sơ sang tên ban đầu.
Người nhận chuyển quyền nhận sổ đỏ đã được xác nhận biến động hoặc được cấp mới theo nhu cầu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo phiếu hẹn trả.
Lưu ý: Để đảm bảo việc chuyển nhượng được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, bạn nên liên hệ trước với cơ quan ký công chứng, chứng thực hợp đồng để được cung cấp thông tin về hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị.
Có những hình thức nhận chuyển quyền sử dụng đất nào?
Chuyển đổi quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:
“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”
Việc thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất việc các hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn đổi đất nông nghiệp với nhau nhằm tạo sự thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Quyền chuyển đổi xuất phát từ thực tiễn hộ gia đình, cá nhân có các thửa đất nông nghiệp rải rác ở các nơi khác nhau trên địa bàn xã, phường, thị trấn có thể gây khó khăn cho cho hoạt động canh tác nông nghiệp.
Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Một trong những cách chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay là mua đất, hay nói cách khác nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay nói cách khác là mua đất. Đây là hình thức phổ biến nhất để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất.
Nhận thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất là hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất của người chết cho người còn sống. Thừa kế quyền sử dụng đất theo ý chí của người để lại di sản hoặc thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật.
Nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất là hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác khi các bên còn sống, được thực hiện theo ý chí của người sử dụng đất.
Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất là hình thức mà doanh nghiệp nhận chuyển giao quyền sử dụng đất từ tổ chức, cá nhân khi thành lập doanh nghiệp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chuyển nhượng đất từ anh sang em như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về hợp đồng đặt cọc nhà đất,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Mẫu văn bản hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Mẫu hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận
– Đất không có tranh chấp
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Thông thường sang tên khi thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế chỉ cần có đủ 04 điều kiện trên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp phải đáp ứng thêm điều kiện khác như: Người nhận chuyển quyền không thuộc đối tượng cấm nhận chuyển nhượng, tặng cho.
Hiện nay chi phí thực hiện sang tên/chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp anh em tặng cho nhau bao gồm các khoản sau:
Chi phí ký công chứng, chứng thực hợp đồng: Chi phí này được tính theo giá trị tài sản tặng cho và quy định của từng tỉnh về thù lao công chứng (nếu ký công chứng), hoặc là 50.000 đồng/1 giao dịch (nếu là ký chứng thực);
Thù lao ủy quyền thực hiện thủ tục sang tên: Theo thỏa thuận của bên nhận ủy quyền và bên ủy quyền khi thực hiện thủ tục;
Lệ phí trước bạ: Tính bằng 0,5% giá trị tài sản chuyển nhượng;
Phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp giấy chứng nhận được tính theo quy định của từng tỉnh, thành phố nơi có đất;
Chi phí đo đạc tách thửa: Tính theo thỏa thuận của bên đo đạc và bên thực hiện thủ tục (nếu việc tặng cho là 1 phần diện tích thửa đất);
Tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất gồm:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.