Chuyển khẩu là quá trình thay đổi địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của cá nhân từ một nơi cư trú hiện tại sang một nơi cư trú mới. Đây là một thủ tục hành chính cần thiết để cập nhật thông tin cư trú trong hệ thống quản lý dân cư, nhằm đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc cư trú được thực hiện đúng nơi và đúng cách. Để thực hiện chuyển khẩu thường trú, người dân cần làm đơn và nộp tại cơ quan chức năng địa phương hoặc làm thủ tục online. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng online thực hiện như thế nào? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Điều kiện nhập hộ khẩu
Nhập hộ khẩu là quá trình cập nhật thông tin cư trú của cá nhân vào sổ hộ khẩu tại địa chỉ mới. Đây là một thủ tục hành chính quan trọng nhằm thay đổi địa chỉ cư trú chính thức của cá nhân trong hệ thống quản lý dân cư. Khi nhập hộ khẩu, thông tin cá nhân như tên, ngày sinh, và địa chỉ cư trú sẽ được ghi nhận vào sổ hộ khẩu của hộ gia đình mới, giúp đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý, đồng thời cập nhật hồ sơ quản lý dân cư.
Căn cứ Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
– Trừ trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
+ Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận UBND cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
+ Có xác nhận UBND cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
– Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
– Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
>> Xem ngay: Hồ sơ đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời
Thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng online
Vợ cần làm thủ tục chuyển khẩu vào nhà chồng để cập nhật thông tin cư trú chính thức và hợp pháp trong hệ thống quản lý dân cư. Điều này giúp đảm bảo rằng thông tin cá nhân của vợ được ghi nhận chính xác tại địa chỉ cư trú mới, phù hợp với địa chỉ của gia đình mới sau khi kết hôn. Việc chuyển khẩu vào nhà chồng giúp vợ dễ dàng tiếp cận các dịch vụ công cộng và hưởng các quyền lợi liên quan đến cư trú, như bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội, và các chế độ chính sách khác.
Hồ sơ làm thủ tục tách hộ để đăng ký thường trú quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Cư trú số 68/2020/QH14, bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được ở cùng chỗ ở hợp pháp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng online:
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú dichvucong.dancuquocgia.gov.vn -> Đăng ký hoặc Đăng nhập vào tài khoản dịch vụ công -> Chọn mục “Đăng ký thường trú” tại trang chủ.
Bước 2: Nhập thông tin liên quan đến việc chuyển hộ khẩu -> Xác nhận thông tin đăng ký
Bước 3: Thông tin địa chỉ thường trú mới sẽ được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú (Thường mất 07 ngày theo Khoản 3 Điều 22 Luật cư trú 2020).
Sau khi thông tin địa chỉ thường trú đã được cập nhật, bạn muốn có giấy tờ xác nhận địa chỉ thường trú mới thì thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận thông tin cư trú mẫu CT07.
Vợ chậm nhập hộ khẩu vào nhà chồng có bị phạt?
Việc làm thủ tục chuyển khẩu là cần thiết để đảm bảo thông tin cư trú được cập nhật và chính xác, đồng thời giúp thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý sau khi kết hôn. Thủ tục chuyển khẩu vào nhà chồng giúp hoàn thiện hồ sơ gia đình trên sổ hộ khẩu, đảm bảo mọi thông tin cá nhân và quan hệ gia đình được ghi nhận đầy đủ và chính xác. Từ đó, giúp thuận tiện hơn trong quản lý các thủ tục hành chính, giải quyết các vấn đề liên quan đến hộ khẩu và cư trú trong tương lai.
Căn cứ tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Đồng thời tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Điều 14 của Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Dựa vào những căn cứ trên có thể thấy việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng theo thỏa thuận của vợ chồng, pháp luật không có quy định bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng.
Tóm lại, nếu không nhập khẩu cho vợ về nhà chồng thì cũng không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật, song việc nhập hộ khẩu chậm cũng không bị xử phạt.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục chuyển khẩu về nhà chồng online”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Đăng ký thường trú trực tiếp tại công an xã nơi thường trú mới.
Đăng ký thường trú trực tuyến tại cổng dịch vụ công quốc gia về cư trú.
Trường hợp nơi thường trú mới không có quản lý cấp xã, phường thì công dân liên hệ công an cấp quận, huyện quản lý trực tiếp.
“Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký”. (Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020).
Như vậy, việc chuyển hay không chuyển hộ khẩu thường trú vẫn là lựa chọn của cá nhân để tiện cho việc cư trú và sinh hoạt của mình. Thực tế:
Có những người không muốn chuyển hộ khẩu thường trú bởi nơi thường trú cũ có nhiều quyền lợi như đăng ký học cho con, thuận tiện thực hiện các thủ tục hành chính,…
Có những người địa chỉ thường trú mới thuận tiện hơn nên mong muốn sớm hoàn thành thủ tục chuyển hộ khẩu.
Cha, mẹ là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn muốn chuyển hộ khẩu cho con theo cha, mẹ.