Chăn nuôi là loại hình nông nghiệp phát triển hiện nay, với nguồn lương thực cung cấp cho đời sống xã hội ngày một lớn, vậy nên việc lựa chọn hướng đi làm kinh tế từ việc chăn nuôi là một lựa chọn hợp lý. Khi chăn nuôi thì hướng đi nhỏ lẻ sẽ chỉ là nguồn kiếm thêm vì số lượng ít sẽ khiến đầu ra của các sản phẩm bị hạn chế vì những nhà đầu tư lớn thường chọn những trang trại lớn chăn nuôi số lượng lớn để cung cấp nguyên liệu cho mình. Rất nhiều người muốn chuyển đổi mô hình kinh tế từ nông nghiệp lúa nước hoặc cây ăn quả sang chăn nuôi. Với mảnh đất nông nghiệp thuần thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang chăn nuôi là điều cần thiết. Vậy Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất trang trại chăn nuôi như thế nào?
Bài viết sau, Luật sư X sẽ mang đến những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Đất ruộng khác gì đất trang trại?
Đất ruộng là được sử dụng để cây lúa nước đối tượng lao động, tài liệu lao động và tư liệu lao động của người nông dân trong nông nghiệp.
Theo Luật đất đai năm 2013 quy định Đất sử dụng cho kinh tế trang trại điều 142:
– Đất mà Nhà nước giao không thu tiền trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đất do Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, thừa kế, được tặng cho, đất do nhận khoán của tổ chức, do hộ gia đình, cá nhân góp.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi đất theo quy định của pháp luật.
Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất trang trại, đất trồng rừng, cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối theo điểm A,B Khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai 2013. Bên cạnh đó, Luật cũng quy định khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang chăn nuôi, trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất trồng rừng phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo Khoản 2, Điều 134. Do đó, gia đình có thể chuyển đổi đất để sử dụng từ đất nông nghiệp sang trang trại. Để hiểu rõ hơn về sự cho phép của Nhà nước ra sao cùng tìm hiểu thêm phần kế tiếp nhé.
Đất nông nghiệp có được làm trang trại không?
Khoản 1 Điều 142 Bộ luật đất đai năm 2013 quy định Đất sử dụng cho kinh tế trang trại :
” Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.”
Như vậy, gia đình có nhu cầu phát trình kinh tế trang trại, nhà nước khuyến khích cho chuyển đổi.
Theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, Khoản 2, Điều 134 của Luật này quy định, trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Áp dụng những quy định này thấy được, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, gia đình có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản.
Có được chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất chăn nuôi hay không?
Điều 57 Luật đất đai quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
-Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Bên cạnh đó, khoản 1 điều 11 thông tư số 02/2015 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, trong đó có trường hợp:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
Căn cứ vào các quy định trên ta thấy các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước không có trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất làm trang trại.
Do đó có thể chuyển đối đất nông nghiệp sang đất trang trại mà không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuy nhiên phải thực hiện đăng ký biến động.
Cần sự cho phép của cơ quan Nhà nước khi chuyển đất nông nghiệp sang đất trang trại, chăn nuôi hay không?
Theo quy định của Luật đất đai 2013 Điều 57 như sau:
- Chuyển đổi đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
- Chuyển đổi đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất nuôi trồng thủy sản đất làm muối, dưới hình thức ao, hồ, đầm.
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất trang trại.
- Chuyển đổi đất phi nông nghiệp sang đất ở.
- Chuyển đổi đất nông nghiệp sang sử dụng mục đích từ đất rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất.
- Chuyển đổi đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang có thu tiền được chính Nhà nước thu.
- Chuyển đổi đất sử dụng có mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất dịch vụ, thương mại sang đất dịch vụ, thương mại.
- Chuyển đất dịch vụ, thương mại, xây dựng công trình thành đất sản xuất phi nông nghiệp.
Kết luận, việc chuyển đất nông nghiệp sang đất chăn nuôi, trang trại phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và ngược lại nếu không nằm trong các điều kiện trên sẽ không cần sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền Nhà nước.
Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất trang trại chăn nuôi
Trình tự, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất như gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ bao gồm:
+) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Với trường hợp đăng ký biến động đất đai thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
+) Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan trên thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký;
Xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 3: Nhận kết quả
Việc trả kết quả được thực hiện như sau:
– Kết quả phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết
– Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
Chuyển đất nông nghiệp sang đất trang trại không phải đóng thuế?
Người dân không phải đóng thuế nào theo quy định điều 2 nghị định 45/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
Người được Nhà nước giao đất sử dụng bao gồm:
- Cá nhân, hộ gia đình được giao đất ở.
- Tổ chức thực hiện dự án đầu tư, xây dựng nhà ở để bán hoặc kết hợp cho thuê.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, để bán hoặc kết hợp cho thuê.
- Tổ chức thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Tổ chức xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng.
- Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển đổi đất sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa trong 3 trường hợp sau:
- Đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền chuyển sang sử dụng làm đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất nông nghiệp được Nhà nước thu tiền sử dụng đất, chuyển đổi đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất.
- Đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao thu tiền sử dụng đất chuyển đổi đất ở có thu tiền sử dụng đất.
- Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển đổi đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa chuyển từ thuê đất giao đất thu tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận hạn lâu dài trước 01- 07-2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định.
Như vậy trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất làm trang trại, chăn nuôi không thuộc trường hợp nào tại điều 2 nên không phải nộp tiền khi chuyển đổi mục đích sử dụng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu đơn xin chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm
- Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất như thế nào?
- Cách tính thuế chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất trang trại chăn nuôi Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Dịch vụ luật sư Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 Luật Đất đai;
– Đất do Nhà nước cho thuê;
– Đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho;
– Đất do nhận khoán của tổ chức;
– Đất do hộ gia đình, cá nhân góp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
– Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai;
– Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất;