Hiện nay, do nhu cầu sử dụng đất của mọi người ngày càng trở nên đa dạng, thay vì đất được sử dụng nhằm mục đích để canh tác, trồng những cây lương thực, cây lấy gỗ để phục vụ đời sống hàng ngày thì nhiều người lại có xu hướng muốn chuyển đất sang mục đích phát triền kinh tế như để tạo vườn ươm bán giống cây trồng hay nghiên cứu một giống cây trồng mới vì cho rằng mục đích sử dụng đất hiện tại không đủ để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của họ. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay quy định, người sủ dụng đất bắt buộc phải sử dụng đất đúng với mục đích sử dụng đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp phép cho. Việc mua một thừa đất mới có mục đích sử dụng đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng đất như đã nêu trước đó còn tùy thuộc vào kinh tế của mỗi người. Cùng với quy định nêu trên, pháp luật cũng đã đặt ra những quyền lợi được hưởng mà người sử dụng đất hợp pháp có được trong đó có quy định về việc chuyển mục đích sử dụng đất trong khuôn khổ pháp luật. Vậy làm thế nào để sử dụng đất khác với mục đích sử dụng đã đăng ký ban đầu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không vi phạm pháp luật? Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nông nghiệp khác có được hay không? Nếu được thì cần chuyển bị hồ sơ như thế nào?
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
- Thông tư 27/2018/TT-BTNMT
- Thông tư 09/2021/TT-BTNMT
Nội dung tư vấn
Đất trồng cây lâu năm là gì?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013, đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, quy định đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm :
– Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa, v.v;
– Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài, v.v;
– Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm, v.v;
– Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng, v.v); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm.
Trường hợp đất trồng cây lâu năm có kết hợp nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ thì ngoài việc thống kê theo mục đích trồng cây lâu năm còn phải thống kê thêm theo các mục đích khác là nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích khác thì thống kê theo cả hai mục đích đó).
Đất nông nghiệp khác là gì?
Tương tự như đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp khác cũng là một trong những loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 10 Luật đất đai năm 2013: “Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh“.
Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nông nghiệp khác là gì?
Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nông nghiệp khác là việc chuyên từ đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm theo quy định sang đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nông nghiệp khác có cần phải xin phép không?
Tùy từng trường hợp khác nhau, việc chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bắt buộc hoặc không bắt buộc phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
– Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
- Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp
– Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì chưa có quy định nào quy định về việc trực tiếp chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác cả.
Theo đó, để thuận tiện cho việc chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác thì người sử dụng đất nên chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất trồng cây hàng năm sau đó, tiếp tục xin chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác nhưng chỉ bao gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm. Cả hai lần chuyển đổi mục đích sử dụng đất này đều sẽ không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuy nhiên người sử dụng đất phải thực hiện việc đăng ký biến động đất đai khi thực hiện chuyển đổi.
Hồ sơ đăng ký biến động đất đai khi chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nông nghiệp khác
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất gồm những giấy tờ như sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nông nghiệp khác”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tra cứu quy hoạch đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Hồ sơ của người trúng tuyển công chức cấp xã năm 2023
- Đất ở tại nông thôn lên đất thổ cư được hay không?
- Thủ tục tách thửa đất thổ cư năm 2023 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể về việc chuyển đổi trực tiếp từ đất trồng cây lâu năm sang đất nông nghiệp khác. Do vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp này, người sử dụng đất sẽ có hai lựa chọn đó là chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp này sẽ phải nộp tiền sử dụng đất) và chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động đất đai (trong trường hợp này người sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền)
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT và các khoản 2, 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai khi chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nông nghiệp khác tại các cơ quan sau:
– Tại Văn phòng đăng ký đất đai.Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Tại UBND các cấp (tùy theo từng trường hợp)