Xin chào Luật sư. Trước đây, bố mẹ tôi có cho hai anh em 2 mảnh đất ở gần nhau, và hai mảnh đất này đều đứng tên của tôi. Nay tôi muốn làm thủ tục tặng cho nhà đất cho em tôi, tuy nhiên tôi chưa biết quy định pháp luật về vấn đề này ra sao? Tôi sẽ cần phải đáp ứng điều kiện gì để thực hiện sang tên ảnh đất này cho em và thủ tục cho tặng nhà đất cho em ruột hiện nay như thế nào? Tôi có tìm hiểu thì trong trường hợp của tôi sẽ được miễn thuế có phải không? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Tặng cho nhà đất được hiểu là như thế nào?
Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù.
Điều kiện thực hiện việc tặng cho đất đai
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
– Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện trên thì người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất còn phải đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013.
Việc chuyển đổi phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi quyền sử dụng đất cho bên kia, bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. Hợp đồng chuyển đổi đất đai phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Thực hiện tặng cho đất cho em ruột tại cơ quan nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự sau:
Đầu tiên, bạn nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng hoặc chứng thực
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng kèm theo bản chính; hoặc bản photo có công chứng, chứng thực.
Trường hợp thực hiện quyền của bạn đối với một phần thửa đất thì bạn đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của bạn trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của bạn.
Trong trường hợp có thể phải thực hiện thêm thủ tục tách thửa đối với đất của mình sau đó mới có thể tiến hành tặng cho đối với phần đất muốn tặng cho.
Thủ tục cho tặng nhà đất cho em ruột
Bước 1: Soạn thảo hợp đồng tặng cho nhà đất
Hợp đồng cho/tặng bất động sản là những thỏa thuận của đôi bên về việc cho/tặng đất. Theo quy định tại Điều 462 của Luật dân sự 2015 thì việc tặng cho có thể kèm theo điều kiện, nghĩa là bên tặng cho có quyền yêu cầu bên nhận thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ sau khi tặng cho.
Ngoài ra, nếu hai bên bên không biết cách lập hợp đồng cho tặng đất chuẩn xác có thể gửi đơn đề nghị đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất hoặc các văn phòng công chứng để được hướng dẫn và công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất tại đó.
Bước 2: Công chứng, chứng thực Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014, bộ hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Dự thảo Hợp đồng cho tặng (nếu có);
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở;
- Bản sao giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD và sổ hổ khẩu) của bên tặng cho và nhận tặng cho nhà đất.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho (Giấy đăng ký kết hôn hoặc quyết định ly hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,…)
Bản chính các giấy tờ trên để đối chiếu.
Bước 3: Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trình tự sang tên giấy chứng nhận khi cho, tặng quyền sử dụng đất được quy định rõ tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Đầu tiên, người có nhu cầu sang tên cần đến Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
- Bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng kèm theo bản chính; hoặc bản photo công chứng
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo đúng Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng/ chứng thực
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
Sau đó, văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ của bạn đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì cán bộ cán phòng đăng ký đất đai tiếp tục thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi các thông tin địa chính tới cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận các nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai.
Cuối cùng, người dân sẽ nhận lại Giấy chứng nhận đã sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại UBND cấp xã.
Thời hạn thực hiện thủ tục tặng cho nhà đất giữa chị em ruột
Thời hạn công chứng tối đa là 02 ngày làm việc, đối với những giao dịch phức tạp thì thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc.
Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Thời hạn giải quyết thủ tục tặng cho theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 61 Luật đất đai 2013 là:
- Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ hợp lệ;
- Không quá 20 ngày làm việc với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Tặng cho đất cho em ruột có được miễn thuế không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho nhà đất bao gồm:
- Việc tặng cho nhà đất giữa vợ với chồng,
- Việc tặng cho nhà đất giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
- Việc tặng cho nhà đất giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
- Việc tặng cho nhà đất giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu
- Việc tặng cho nhà đất giữa cha vợ, mẹ vợ với con rễ
- Việc tặng cho nhà đất giữa ông nội, bà nội với cháu nội
- Việc tặng cho nhà đất giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại
- Việc tặng cho nhà đất giữa anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, đối chiếu quy định nêu trên cho thấy trường hợp anh/chị/em ruột sang tên sổ đỏ thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ chia thừa kế đất hộ gia đình tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Có thể tặng cho một phần mảnh đất hay không?
- Anh em họ hàng bán đất cho nhau có phải nộp thuế?
- Khi nào thì cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục cho tặng nhà đất cho em ruột năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ tra mã số thuế cá nhân nhanh chóng, chính xác… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn giải quyết thủ tục tặng cho theo khoản 40 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Điều 61 Luật đất đai 2013 là:
– Tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ hợp lệ
– Tối đa không quá 20 ngày làm việc với các khu vực hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hay những vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
Tặng cho đất đai là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù. Trên thực tế, việc tặng cho quyền sử dụng đất xảy ra dưới 02 dạng phổ biến:
Bố mẹ tặng cho đất cho con;
Người có đất đai tặng cho đất của mình cho người khác (không phải là bố mẹ tặng cho đất cho con).
Khi thực hiện thủ tục tặng cho đất đai, ngoài phí công chứng phải trả cho tổ chức công chứng thì phải nộp thêm các khoản tiền như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và lệ phí khác theo quy định của pháp luật.