Xin chào Luật sư X. Vợ chồng tôi mới kết hôn, thời gian đăng ký kết hôn mới cách đây 2 tháng. Nay khi vợ chồng tôi thực hiện thủ tục mua bán đất thì có yêu cầu cần cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, vợ chồng tôi có kiểm tra lại giấy thì thấy rằng mình bị sai thông tin. Tôi sinh năm 1996 nhưng trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ghi sinh năm 1995, tôi có thắc mắc rằng có thể sửa lại thông tin trên giấy đăng ký kết hôn không? Thủ tục chỉnh sửa giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Giấy đăng ký kết hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, giấy đăng ký kết hôn hay còn gọi là giấy chứng nhận kết hôn, được định nghĩa như sau:
Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này
Theo đó, giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
– Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Khi nào được đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn?
Việc cải chính, thay đổi giấy đăng ký kết hôn được giải thích tại khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch
Theo đó, khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện để chỉnh sửa thông tin cá nhân trong bản chính giấy đăng ký kết hôn là khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Đồng thời, khoản 1 và khoản 2 của Điều 17 Thông tư 04/2020 cũng khẳng định:
1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Như vậy, theo quy định hiện hành, chỉ được đính chính thông tin trên giấy đăng ký kết hôn nếu xác định có sai sót của người đi đăng ký kết hôn hoặc của cơ quan đăng ký kết hôn mà không được đính chính để hợp thức hóa thông tin trên các hồ sơ, giấy tờ khác.
Đến đâu để chỉnh sửa giấy đăng ký kết hôn?
Theo quy định tại Điều 7 Luật Hộ tịch, để được đính chính, sửa đổi thông tin sai trong giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu cần phải đến:
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi;
– UBND cấp huyện: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước.
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch, UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên ở trong nước.
Như vậy, từ căn cứ này, khi muốn đính chính giấy đăng ký kết hôn, người có yêu cầu cần đến là:
– UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây;
– UBND cấp huyện nơi người này cư trú.
Thủ tục chỉnh sửa giấy đăng ký kết hôn khi sai thông tin hiện nay
Căn cứ tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch như sau:
– Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
– Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Uỷ quyền chỉnh sửa thông tin giấy đăng ký kết hôn được không?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch:
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Như vậy, theo quy định trên thì có thể ủy quyền để người khác đi cải chính thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên việc ủy quyền cần được xác lập bằng văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục chỉnh sửa giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân hay sử dụng dịch vụ Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương của chúng tôi… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch, thời gian giải quyết việc đính chính thông tin trong Giấy đăng ký kết hôn quy định như sau:
– 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc đính chính là có cơ sở, phù hợp, công chức tư pháp, hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch. Đồng thời, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu việc đăng ký cải chính giấy kết hôn không thực hiện tại nơi đăng ký trước đây thì cơ quan đăng ký trước đây phải được thông báo bằng văn bản kèm bản sao trích lục hộ tịch để ghi vào Sổ hộ tịch.
– 06 ngày làm việc nếu phải xác minh thêm thông tin.
Điều 11 Luật Hộ tịch quy định, chỉ miễn lệ phí cho các trường hợp đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, người khuyết tật, đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, kết hôn của công dân Việt Nam ở trong nước.
Các trường hợp khác thì phải nộp lệ phí theo mức thu của Bộ Tài chính. Theo Thông tư số 85/2019/TT-BTC, phí đính chính giấy đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.
Theo quy định, muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện của đăng ký lại kết hôn quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
– Đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016
– Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.