Từ ngày 01/7/2021, Luật Cư trú 2020 bắt đầu có hiệu lực, trong đó đưa ra quy định mới về việc tách hộ khẩu sau ly hôn thì không cần vợ/chồng cũ đồng ý. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn thủ tục cắt khẩu sau ly hôn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Tách hộ khẩu được hiểu là như thế nào?
Tách hộ khẩu (tách hộ) là việc một người đang đăng ký thường trú và có tên trong hộ khẩu làm các thủ tục xóa tên trong hộ khẩu đó (xóa đăng ký thường trú) và đăng ký hộ mới (tại cùng chỗ ở hợp pháp đó).
Như vậy, kết quả của việc tách hộ là việc cho ra đời một hộ mới có thông tin của người được tách khẩu. Trường hợp chỉ có một người tách khẩu thì người đó sẽ đứng tên làm chủ hộ trong hộ khẩu mới. Nếu có nhiều người tách khẩu và đăng ký chung một hộ khẩu mới thì sẽ thỏa thuận một người là chủ hộ.
Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp bị cấm đăng ký thường trú mới quy định tại Điều 23 Luật Cư trú.
Thông thường, người dân thực hiện việc tách hộ để được mua điện, nước với giá rẻ hơn hoặc để tránh rắc rối khi chung hộ khẩu.
Ví dụ: Ông A và bà B có con trai là C. 03 người có chung hộ khẩu. Nay C lấy vợ là D, sau đó, C và D tách ra thành hộ mới dù vẫn ở chung với A và B.
Từ 01/7/2021, chuyển khẩu sau ly hôn có gì mới?
Theo Luật Cư trú 2006, việc chuyển hộ khẩu từ nơi này sang nơi khác dù cùng tỉnh hay đi tỉnh khác vẫn cần giấy chuyển hộ khẩu. Cụ thể, hồ sơ đăng ký thường trú tại nơi ở khác cơ bản gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
Theo đó, hướng dẫn xin giấy chuyển hộ khẩu tại Điều 18 Luật này quy định như sau:
Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
– Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
– Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Như vậy, sổ hộ khẩu là giấy tờ bắt buộc phải có khi muốn chuyển hộ khẩu đi nơi khác sau ly hôn. Hiểu điều này, nhiều gia đình đã làm khó, không cho vợ/chồng mượn hộ khẩu để làm thủ tục.
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2021, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, việc chuyển hộ khẩu đi nơi khác đơn giản hơn nhiều.
Theo Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú không hề xuất hiện giấy chuyển hộ khẩu. Hồ sơ cơ bản chỉ cần giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp và Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Ngoài ra, có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân; quan hệ thuê, mượn, ở nhờ; chứng minh diện tích…
Tất cả những giấy tờ này đều không liên quan đến sổ hộ khẩu nơi thường trú cũ, cũng không yêu cầu chủ hộ nơi đăng ký thường trú cũ ký tên. Vì thế, sau ngày 01/7/2021, khi chuyển hộ khẩu sau ly hôn, người chuyển sẽ không gặp bất cứ khó khăn gì.
Thủ tục cắt khẩu sau ly hôn.
Như trình bày ở trên, sau khi ly hôn muốn chuyển hộ khẩu đi nơi khác không cần xin giấy chuyển hộ khẩu. Vì thế, khi đến sinh sống tại nơi khác, người dân chỉ cần đến Công an quản lý cư trú của địa phương đó xin làm thủ tục đăng ký thường trú tại địa phương.
Nếu mua nhà ở mới, hồ sơ chỉ cần:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Nếu nhập hộ khẩu về nhà người thân thì cần thêm giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân.
Nếu nhập hộ khẩu vào nơi ở do thuê, mượn, ở nhờ thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú; hợp đồng thuê, mượn, ở nhờ…
Lưu ý: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về điều kiện tách khẩu sau ly hôn
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới năm 2022
- Đất nông nghiệp bao nhiêu mét vuông thì được tách sổ?
- Mẫu đơn tranh chấp đường đi mới năm 2022
- Đơn xin giải thể hợp tác xã mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục cắt khẩu sau ly hôn năm 2022″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục trích lục khai sinh bản chính, dịch vụ bảo hộ logo công ty, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ gồm:
+ Sổ hộ khẩu gốc
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu trong đó ghi rõ ý kiến của chủ hộ về việc đồng ý cho tách sổ hộ khẩu
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cơ quan công an cấp sổ hộ khẩu cho gia đình bạn
Nếu cố tình gây khó khăn, tùy theo tính chất; mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo đó, nếu cá nhân, chủ hộ gia đình có hành vi cản trở; không cho người trong sổ hộ khẩu thực hiện các quy định về đăng ký thường trú, tạm trú hoặc điều chỉnh thay đổi sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng. (khoản 1 Điều 8 Nghị định số 167/2013).
Lúc này, sau khi ly hôn, nếu đã dùng các biện pháp hợp pháp mà vẫn bị gây khó khăn thì có thể nhờ đến sự giúp đỡ của cơ quan công an có thẩm quyền. Khi đó; người cản trở có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000 – 300.000 đồng.
Nếu bạn không sinh sống tại nhà cũ của bạn thì đây không được xem là nơi thường trú. Nếu bạn đã chuyển đến nơi ở khác, có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chuyển đến.
Do đó, trường hợp của bạn đã ly hôn, không còn sinh sống tại ngôi nhà cũ của hai vợ, chồng, đã chuyển đến nơi ở mới thì không được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nhà cũ.