Xin chào Luật sư, hiện nay gia đình tôi đang tiến hành chia thừa kế di sản mà bố mẹ để lại nhưng có thắc mắc muốn nhờ luật sư hỗ trợ. Cụ thể là ông bà tôi trước đây có mua một thửa đất, nay ông bà tôi mất đi nên các chú bác trong nhà muốn chia đất này, tuy nhiên thì đất này chưa được cấp sổ đỏ. Tôi thắc mắc rằng cần đáp ứng điều kiện gì để được chia thừa kế quyền sử dụng đất? Thủ tục cấp sổ đỏ ông bà để lại thế nào? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi cau hỏi đến Luật sư X. Bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để được giải đáp thắc mắc nêu trên nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
Điều kiện cấp sổ đỏ đất ông bà để lại
Đối với đất do ông để lại, người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là Sổ đỏ) thông qua hình thức công nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013, người đang sử dụng đất do cha ông để lại muốn được cấp Giấy chứng nhận thì phải có đủ điều kiện theo quy định. Gồm có 02 trường hợp chính:
- Đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Cụ thể như sau:
Sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định tại 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất ổn định.
- Có một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định khoản 3, 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo một số quyết định sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận, gồm:
- Theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
- Theo văn bản công nhận kết quả hòa giải thành
- Theo quyết định giải quyết tranh chấp
- Theo quyết định giải quyết khiếu nại
- Theo quyết định giải quyết tố cáo
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp.
Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật như tiền sử dụng đất, thuế liên quan đến đất đai, lệ phí trước bạ.
Sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ có nguồn gốc do ông cha để lại khi đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận gồm trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc có thể phải nộp tiền sử dụng đất.
Theo quy định khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Theo quy định khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, được cấp Giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ nếu có đủ điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004
- Không vi phạm pháp luật về đất đai
- Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Điều kiện được chia thừa kế quyền sử dụng đất là gì?
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người để lại di sản là quyền sử dụng đất nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vẫn có thể để lại di sản thừa kế.
Thủ tục cấp sổ đỏ ông bà để lại thế nào?
Hồ sơ cần phải nộp để được cấp sổ đỏ ông bà để lại
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng kí giấy chứng nhận áp dụng khi cấp sổ đỏ cho mọi loại đất trong quy định như cấp sổ đỏ đất xen kẹt, đất thổ cư được quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính:
“Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.”
Thủ tục cấp sổ đỏ ông bà để lại
Bước 1: Họp mặt gia đình
- Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình cấp sổ đỏ cho đất thừa kế nhận thừa kế từ ông bà.
- Họp mặt gia đình cần có biên bản họp mặt. Nội dung của biên bản họp mặt gia đình có các nội dung như tài sản thừa kế được phân chia cụ thể như thế nào, ai có trách nhiệm quản lý di sản, chi phí cấp sổ đỏ/trách nhiệm chịu chi phí cấp sổ đỏ/sang tên sổ..
- Thỏa thuận cử một trong những người được nhận thừa kế làm người đại diện thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu, đứng tên trên giấy chứng nhận;
- Các vấn đề khác liên quan đến tài sản thừa kế là đất đai do ông bà để lại.
Bước 2: Công chứng/chứng thực văn bản thỏa thuận cử người đại diện cấp sổ đỏ, đứng tên trên giấy chứng nhận
Căn cứ vào biên bản họp mặt gia đình, công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực sẽ thực hiện chứng nhận/chứng thực văn bản thỏa thuận cử người đại diện cấp sổ đỏ cho thửa đất ông bà để lại và đứng tên trên sổ đỏ.
Theo đó, người được ủy quyền sẽ thực hiện các công việc để được cấp sổ đỏ như nộp hồ sơ, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ,… làm việc với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền…
Sổ đỏ được cấp sẽ ghi tên của người đại diện thực hiện cấp sổ đỏ và toàn bộ những người thừa kế khác.
Bước 3: Công chứng/chứng thực văn bản nhận di sản thừa kế
Sau khi đã được cấp sổ đỏ, những người thừa kế thực hiện lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế có công chứng hoặc chứng thực (Luật Công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Nếu muốn sổ đỏ chỉ mang tên riêng của bố bạn thì tại đây, những người thừa kế còn lại thực hiện một trong hai cách sau:
- Lập văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Văn bản từ chối này phải được công chứng/chứng thực theo quy định pháp luật;
- Hoặc những người thừa kế còn lại tặng cho bố bạn quyền sử dụng thửa đất của họ trong khối tài sản chung đã được cấp sổ;
- Công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực thực hiện công chứng/chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/khai nhận di sản thừa kế theo yêu cầu.
Bước 4: Sang tên sổ đỏ nhận thừa kế
Sau khi đã có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản thừa kế, người được nhận tài sản thừa kế thực hiện đăng ký biến động/đăng ký sang tên tại cơ quan có thẩm quyền.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Năm 2023 thủ tục cấp sổ đỏ ông bà để lại thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Mẫu hợp đồng ký gửi hàng hóa. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Chia thừa kế nhà đất như thế nào theo quy định?
- Trình tự thủ tục làm sổ đỏ theo quy định hiện nay
- Đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, khi không có di chúc thì thực hiện chia thừa kế thừa pháp luật.
Những người được thừa kế theo pháp luật:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo quy định Luật Đất đai 2013, khi sang tên Giấy chứng nhận thì phải nộp các phí: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Khi ông bà để lại di chúc mà di chúc đó hoàn toàn hợp pháp thì việc chia thừa kế là quyền sử dụng đất sẽ phụ thuộc vào nội dung của bản di chúc. Tuy nhiên còn xét đến trường hợp người thừa kế không dựa vào nội dung của di chúc theo quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.