Từ thời xa xưa, mảng đất khai khoáng đã chiếm phần lớn diện tích và dần dần được đưa vào quá trình khai thác và sử dụng. Được hình thành chủ yếu từ những năm 90 trước đây, các khu vực đất khai hoang đã dần trở thành điểm đặt chân của nhiều hoạt động con người. Sự khai thác và sử dụng đất khai hoang đã tạo ra sự cần thiết và thiết yếu cho nhiều mục tiêu khác nhau trong sự phát triển của xã hội. Vậy đất khai hoang có được cấp sổ đỏ hay không và thủ tục cấp sổ đỏ cho đất khai hoang năm 2023 sẽ diễn ra như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Đất khai hoang được hiểu là gì?
Hiện nay, khái niệm “đất khai hoang” vẫn chưa được định nghĩa một cách cụ thể và đồng nhất trong phạm vi pháp luật và quản lý tài nguyên đất đai. Điều này đã tạo ra sự mơ hồ và không rõ ràng trong việc áp dụng và thực thi các quy định liên quan đến việc quản lý, sử dụng và bảo vệ đất khai hoang.
Tuy nhiên, trước đây, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT thì đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2013 thì nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào việc khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Theo quy định Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không?
Không giống như cấp làm sổ đỏ đất xen kẹt, đất thổ cư hay các loại đất khác, thì pháp luật hiện tại chưa thể hiện rõ ràng về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các khu vực đất khai hoang. Điều này đồng nghĩa với việc không có các thủ tục pháp lý cụ thể để chính thức công nhận tình trạng đất khai hoang trong thực tế, cũng như không có sự xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền về các hoạt động khai hoang và chiếm hữu đất trong trường hợp chưa được phê chuẩn. Nên căn cứ áp dụng cho đất khai hoang dựa trên những yếu tố như sau:
Trường hợp đất khai hoang có giấy tờ:
Theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất khai hoang phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100. Hoặc có thời gian khai hoang, chiếm hữu, sử dụng theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. Cho đến nay, việc khai hoang được xem là thời gian tương đối dài, ổn định;
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất. Do đó tính chất sử dụng lâu dài, ổn định, không có tranh chấp được công nhận. Vì đất đang tranh chấp thì chưa thể xác định được ai có quyền sử dụng đất để cấp.
+ Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ví dụ như các quy hoạch về đất nông nghiệp, đất ở xác định trong khoảng thời gian tương ứng đó.
Hoặc không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm đó, nhưng đã sử dụng đất ổn định từ trước thời điểm cơ quan nhà nước phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch. Việc khai hoang, sử dụng là đảm bảo trong tính ổn định, lâu dài, gắn với các quy hoạch trước đó.
Như vậy, đối với những trường hợp đất khai hoang, khai hóa hoặc và xây dựng nhà trên đất khai hoang mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhưng có các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì thuộc trường hợp có thể hợp thức hóa quyền sử dụng đất. Tức là có cơ sở đầy đủ để nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của họ. Theo pháp luật Đất đai, nhà nước vẫn trao quyền sử dụng đất hợp pháp cho người chiếm hữu và khai hoang đất.
Trường hợp đất khai hoang không có giấy tờ:
Đối với đất không có giấy tờ đầy đủ theo quy định của Điều 100, vẫn có thể xác định cơ sở được công nhận quyền sử dụng đất. Theo đó thì sẽ áp dụng quy định tại Điều 101 Luật đất đai để cấp giấy chứng nhận. Các điều kiện xác định khác nhau về mốc thời gian được chia thành 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ trước ngày 1/7/2014:
Cần đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Để xác định chủ thể khai hoang sinh sống ổn định và lâu dài ở địa phương.
+ Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Tức là sử dụng đất trong các mục đích nông nghiệp có thể theo quy hoạch sử dụng đất của nhà nước.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp.
Phải có đủ các điều kiện này, họ được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong hạn mức. Nếu diện tích đất khai hoang lớn hơn hạn mức, phần dôi ra phải chuyển sang hình thức thuê QSDĐ nếu người dân có nhu cầu.
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:
Đã đảm bảo về tính chất sử dụng ổn định và lâu dài. Cần đáp ứng thêm đầy đủ các điều kiện sau:
+ Không vi phạm pháp luật về đất đai trong thời gian khai hoang, sử dụng đất cho đến thời điểm được xem xét.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp. Việc sử dụng, khai thác thực tế phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. Do đó đảm bảo về các mục đích sử dụng, tuân thủ pháp luật.
Khi đảm bảo đủ các điều kiện này, người khai hoang đất cũng được cấp GCN QSDĐ. Diện tích đất được cấp căn cứ theo hạn mức do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định; Nếu vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất khai hoang thực hiện ra sao?
Việc định nghĩa đất khai hoang đúng mực là cần thiết để tạo ra sự rõ ràng và minh bạch trong quản lý tài nguyên đất đai, giúp các bên liên quan hiểu rõ hơn về phạm vi áp dụng và giới hạn của các quy định pháp luật. Điều này cũng giúp đảm bảo tính công bằng và công khai trong việc quyết định về việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất đai cho cả cộng đồng và môi trường.
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:
– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
Lưu ý: Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:
– Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
– Nộp bản chính giấy tờ.
Thủ tục xin cấp Sổ đỏ lần đầu
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ như sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Trong trường hợp nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sẽ tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
Cách 2: Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhan dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).
Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ
– Nếu hồ sơ đủ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận.
– Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:
– Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
– Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
Bước 4. Trả kết quả
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất khai hoang năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Trường hợp được bảo hiểm y tế chi trả 100%. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông như thế nào?
- Người bị tai nạn giao thông có quyền giữ xe gây tại nạn không
Câu hỏi thường gặp:
Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết được quy định như sau:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp Giấy chứng nhận (phí làm bìa sổ) do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nâng mức thu giữa các tỉnh khác nhau.
Mặc dù mức thu giữa các tỉnh, thành không giống nhau nhưng có điểm chung là mức thu từ 100.000 đồng trở xuống/sổ/lần cấp; chỉ có một vài tỉnh thu 120.000 đồng.
Pháp luật đất đai Việt Nam hiện nay quy định miễn lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp (khoản 6 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP).
Tuy nhiên chúng tôi cũng xin đưa ra cách tính lệ phí trước bạ như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích