Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích, tình trạng thi hành án; hay việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Những thông tin này sẽ được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tư pháp quản lý. Do đó, cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức cần làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi có nhu cầu. Sau đây, Luật sư X sẽ cung cấp cho bạn thông tin về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Phiếu lý lịch tư pháp là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì:
Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trog trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên phá sản.
Phiếu lý lịch tư pháp gồm có 02 loại:
Loại 01: Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Loại 02: Phiếu Lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng; và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp gồm:
Một là, trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp:
- Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
- Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
Hai là, Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong trường hợp:
- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
- Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Ba là, Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia; Giám đốc Sở Tư pháp; hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong đó, việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Hồ sơ chuẩn bị thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Từ ngày 01/07/2021, khi cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý tư pháp; bạn chỉ cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với những giấy tờ sau:
Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Bản chụp giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Giấy ủy quyền (nếu không trực tiếp thực hiện thủ tục).
Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Bước 1: Nộp tờ khai
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ thì bạn nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Giải quyết yêu cầu
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền gửi yêu cầu tới Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu thường trú hoặc tạm trú; nếu người không xác định được nơi thường trú, tạm trú thì gửi tới Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
Hy vọng bài viết hữu ích!
Nếu còn thắc mắc và muốn tư vấn thêm về những vấn đề trên; hãy liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, thì sau 10 ngày kể từ ngày nhậ được hồ sở hợp lệ; các bạn sẽ được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Nếu là trường hợp khẩn cấp thì không quá 24 giờ sẽ được Phiếu.
Bạn có thể xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp online tại trang Dịch vụ đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến. Bạn nộp hồ sơ tại trang trực tuyến này; và điền đầy đủ thông tin theo quy định.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có thể từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau:
Việc cấp Phiếu không thuộc thẩm quyền.
Người yêu cầu cấp Phiếu cho người khác mà không đủ điều kiện.
Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu không đủ hoặc bị giả mạo.
Bạn cần đóng phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cụ thể:
Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: 200.000 đồng/lần/người.
Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ: 100.000 đồng/lần/người.
Ngoài ra, nếu thuộc 05 nhóm đối tượng sau sẽ được miễn phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp: trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo theo quy định, người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy địnhc ủa pháp luật.