Chào Luật sư X, tôi hiện đang cư trú tại quận 3, TP. Hồ Chí Minh nhưng vì lý do công việc tôi phải chuyển về Long An để công tác. Do thời hạn công tác là 06 tháng nên tôi có ý định sẽ mua một căn hộ chung cư để sống và cho thuê lại khi xong quá trình công tác này. Hiện tôi đã tìm được một căn hộ ưng ý và chuẩn bị các thủ tục để mua, trong đó tôi cần chuẩn bị giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2023 như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ nhân thân dùng để xác nhận tại thời điểm xin cấp, người yêu cầu đang có tình trạng hôn nhân thế nào: Chưa đăng ký kết hôn với ai hay đã ly hôn hoặc đang trong mối quan hệ hôn nhân với người khác…
Hiện nay, chưa có một văn bản nào định nghĩa cụ thể về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên, đây là một trong những giấy tờ quan trọng khi muốn đăng ký kết hôn hoặc khi muốn xác minh quan hệ hôn nhân tại một thời điểm nào đó để làm căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng…
Cụ thể, khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Đồng thời, theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình, pháp luật Việt Nam đang cấm một người đang có vợ, đang có chồng mà kết hôn với người khác.
Do đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì bắt buộc phải nộp thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để loại trừ khả năng việc kết hôn này vi phạm pháp luật.
Có được ủy quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020 nêu rõ, chỉ 03 trường hợp không được ủy quyền đăng ký gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ và con.
Do đó, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân không thuộc một trong ba trường hợp trên nên vẫn có thể được ủy quyền.
Để ủy quyền, thì người yêu cầu phải lập văn bản ủy quyền, được chứng thực ngoại trừ người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người yêu cầu.
Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2023
Để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, người có yêu cầu phải thực hiện theo thủ tục, trình tự tại Nghị định 123/2015 và Thông tư 04/2020 như sau:
Trường hợp nào không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Khoản 5 Điều 12 Thông tư 04/2020 nêu rõ, có 02 trường hợp không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm:
– Kết hôn với người cùng giới tính.
– Kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Hồ sơ
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
– Tờ khai theo mẫu.
– Các giấy tờ khác:
Bản án hoặc quyết định ly hôn (nếu trước đó đã ly hôn).
Giấy chứng tử của vợ/chồng (nếu vợ/chồng đã chết).
Ghi chú ly hôn, hủy việc kết hôn (công dân Việt Nam ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài).
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đã cấp trước đó – nếu có). Nếu không nộp lại thì phải trình bày rõ lý do.
Cơ quan cấp
Theo Điều 21 Nghị định 123 năm 2015:
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
– UBND cấp xã, nơi công dân đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú.
Số bản cấp
Theo Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP:
– Cấp 01 bản nếu sử dụng vào mục đích kết hôn.
– Cấp theo số lượng được yêu cầu nếu sử dụng vào mục đích khác không phải để kết hôn.
Thời gian cấp
Thời gian cấp giấy này được nêu cụ thể tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Lệ phí cấp
Theo Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC, lệ phí trong trường hợp này sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Xin xác nhận hôn nhân online được không?
Ngoài nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua bưu chính thì người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn có thể nộp hồ sơ đề nghị online qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
Hiện nay, các địa phương đã tích hợp các dịch vụ công trong đó có việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lên Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-dich-vu-cong-truc-tuyen.html
Sau đó, người có yêu cầu thực hiện theo thủ tục của trang web này gồm các bước:
- Nhấn “Đăng ký trực tuyến” và tìm dịch vụ “xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” nêu tại thanh tìm kiếm.
- Chọn cơ quan thực hiện của tỉnh, huyện, quận.
- Bấm nộp trực tuyến.
- Nhập đầy đủ các thông tin:
Của người yêu cầu: Họ và tên, số điện thoại, số CMND/CCCD, nơi cư trú;
Của người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm: Họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, dân tộc, giấy tờ, nơi cư trú…
Nếu mục đích cấp giấy xác nhận để kết hôn thì điền thêm thông tin của người được kết hôn (kết hôn với ai).
- Đính kèm hồ sơ như đã nêu ở trên: Giấy tờ chứng minh nhân thân của người yêu cầu gồm hộ chiếu, CMND/CCCD… Giấy tờ chứng minh nơi cư trú như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chụp từ bản chính…
Giấy xác nhận hôn nhân bị mất, cấp lại thế nào?
Khi nào cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Do hiện nay, giấy này có giá trị trong thời gian 06 tháng nên khi hết hạn, công dân có quyền yêu cầu cấp lại giấy này.
Ngoài ra, nếu đã cấp giấy này cho mục đích kết hôn thì khi thực hiện mục đích khác cần giấy này thì công dân cũng được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại.
Hồ sơ
Hồ sơ cần có để xin cấp lại giấy xác nhận hôn nhân gồm:
- Tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
- Xuất trình giấy tờ tùy thân như CMND/CCCD/hộ chiếu…
Cơ quan cấp
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của công dân Việt Nam.
Đồng thời, cơ quan này cũng là nơi có thẩm quyền cấp giấy xác nhận cho người nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú tại Việt Nam (nếu có yêu cầu).
Thời gian cấp
Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04 nêu rõ, thời gian thực hiện cấp lại giấy xác nhận hôn nhân như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân
Như vậy, thời gian cấp lại giấy này cũng là 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Đổi tên đệm Tp Hồ Chí Minh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.“
Như vậy, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp, có giá trị sử dụng cho thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam và cả nước ngoài.
Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Như vậy, việc xác nhận tình trạng hôn nhân có thể thực hiện tại nơi đăng ký thường trú (ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân) hoặc nơi tạm trú (nơi làm việc, học tập, công tác) gọi chung là nơi cư trú của người xin xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để:
Đăng ký kết hôn
Mua bán bất động sản khi muốn chứng minh đấy là tài sản riêng
Nuôi con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010)
Xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết
Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới
Để sử dụng vào mục đích khác như mua bán, giao dịch bất động sản,…