Chào Luật sư, công ty của tôi dự định xin phía cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp phép khai thác nước dưới đất tại địa phận tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên theo như tôi được biết hiện tại pháp luật về tài nguyên nước đã có sự thay đổi. Chính vì thế tôi phải có sự tìm hiểu pháp luật trước khi tiến hành đăng ký cấp phép. Thế nên, Luật sư có thể cho tôi hỏi thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất như thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất như thế nào?. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 02/2023/NĐ-CP
Quy định về việc đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Quy định về việc đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước tại Việt Nam mới có sự thay đổi mới. Chính vì thế nếu bạn là một người đang có sự quan tâm đến việc đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước thì bạn nên có sự tìm hiểu về Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước. Tại đây Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định khá chi tiết về các việc liên quan đến đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức khi tiến hành đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước tại Việt Nam mới nhất hiện nay đang được áp dụng.
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định về việc thăm dò nước dưới đất như sau:
– Trước khi xây dựng công trình khai thác nước dưới đất hoặc điều chỉnh tăng lưu lượng khai thác vượt quá 25% lưu lượng quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đã cấp mà có khoan bổ sung giếng khai thác, chủ đầu tư phải thực hiện thăm dò để đánh giá trữ lượng, chất lượng, khả năng khai thác và phải có giấy phép thăm dò, trừ các trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất không phải xin cấp phép.
– Tổ chức, cá nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất phải đáp ứng đủ các điều kiện về hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
– Trong quá trình thăm dò, tổ chức, cá nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất có nghĩa vụ:
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và công trình thăm dò;
- Bảo đảm phòng, chống sụt, lún đất, xâm nhập mặn, ô nhiễm các tầng chứa nước;
- Trám, lấp giếng hỏng hoặc không sử dụng sau khi kết thúc thăm dò;
- Thực hiện các biện pháp khác để bảo vệ nước dưới đất, bảo vệ môi trường.
– Chủ đầu tư thăm dò có nghĩa vụ:
Phối hợp với tổ chức, cá nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều này, nếu phát hiện có vi phạm thì phải dừng ngay việc thăm dò;
- Trường hợp xảy ra sự cố thì phải khắc phục kịp thời, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
- Nộp báo cáo kết quả thăm dò cho cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
Điều kiện để được cấp phép khai thác nước dưới đất
Điều kiện để có thể được cấp phép khai thác nước dưới đất tại Việt Nam có rất nhiều tiêu chí. Các tiêu chí về điều kiện có thể kể đến như báo cáo thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, báo cáo về nhu cầu khai thác, sử dụng nước thể hiện trong đơn đề nghị cấp phép, nằm trong chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, ngành, vùng và địa phương. Thông qua các điều kiện ta có thể thấy được để đảm bảo cho việc phát triển, khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước dưới đất thì đây là những điều kiện cần và đủ mà bất cứ người dân nào cũng cần phải có.
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, không phải có giấy phép như sau:
– Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 của Luật Tài nguyên nước bao gồm:
- Khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Tài nguyên nước.
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép như sau:
– Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, bao gồm:
- Khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định này và các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước năm trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;
- Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản.
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định về việc cấp phép như sau:
– Việc cấp phép tài nguyên nước phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:
- Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, ngành, vùng và địa phương;
- Quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có các quy hoạch, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thì phải căn cứ vào khả năng nguồn nước và phải bảo đảm không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;
- Hiện trạng khai thác, sử dụng nước trong vùng;
- Báo cáo thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
- Nhu cầu khai thác, sử dụng nước thể hiện trong đơn đề nghị cấp phép.
Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác nước dưới đất
Hồ sơ để có thể tiến hành việc cấp Giấy phép khai thác nước dưới đất tại Việt Nam khá đơn giản chỉ bao gồm 04 loại hồ sơ chính như đơn đề nghị cấp giấy phép, sơ đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất, Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất, kết quả phân tích chất lượng nguồn nước trong 06 tháng gần nhất. Sau khi chuẩn bị xong bộ hồ sơ cấp Giấy phép khai thác nước dưới đất bạn sẽ tiến hành nộp bộ hồ sơ này tại Sở Tài nguyên và Môi trường tại đía phương của bạn và tiến hành đóng lệ phí theo quy định để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ của bạn theo quy định của pháp luật. Thời gian giải quyết tiếp nhận hồ sơ là trong vòng 03 ngày kể từ ngày nộp.
Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất như sau:
– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép;
- Sơ đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất;
- Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất kèm theo phương án khai thác đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên hoặc báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm trong trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất như thế nào?
Tuỳ vào trường hợp bạn cấp giấy phép khai thác nước dưới đất của bạn là gì mà sẽ có các thủ tục khai khái nước dưới đất khác nhau. Chính vì thế mà người đi đăng ký cần phải có sự tìm hiểu trước về vấn đề thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất. Đây được xem là quy định có phần phức tạp, nguyên nhân là do nước là một loại tài nguyên quý hiếm, số lượng có hạn, đặc biệt là khi loại nước này còn là nước dưới lòng đất. Chính vì thế việc khai thác loại nước này thường sẽ phải xin phép khai thác khá khó khăn, thủ tục phức tạp và mất rất nhiều thời gian tiến hành đăng ký. Để có thể đăng ký nhanh nhất thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất thì bạn nên tham khảo quy định sau.
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất như sau:
– Cơ quan xác nhận đăng ký khai thác nước dưới đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Nghị định này.
– Trình tự, thủ tục đăng ký đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Nghị định này:
- Căn cứ Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có công trình khai thác nước dưới đất thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát 02 tờ khai đăng ký theo Mẫu 35 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân để kê khai;
Trường hợp chưa xây dựng công trình khai thác nước dưới đất, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành xây dựng công trình.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành 02 tờ khai và nộp cho cơ quan xác nhận đăng ký hoặc nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho cơ quan đăng ký;
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân.
– Trình tự, thủ tục đăng ký đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Nghị định này:
- Tổ chức, cá nhân sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản kê khai 02 tờ khai đăng ký theo Mẫu 36 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình;
- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai (đã được xác nhận) cho cơ quan xác nhận đăng ký hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cho cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.
– Cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hằng năm trước ngày 15 tháng 12 tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường (trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất 2023
Để có thể tải được mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất 2023 thì bạn phải tìm kiếm được mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP. Tuy nhiên hiện nay có rát nhiều trang mạng xã hội đưa các thông tin về mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất không giống với mẫu số 03 khiến cho các hồ sơ xin được cấp giấy phép khai thác nước dưới đất liên được bị trả về. Hiểu được tâm lý đó, Luật Sư X xin được gửi đến quý bạn đọc đường link tải xuống mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất 2023 theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến hoa hậu bị tước vương miện trong trường hợp nào, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo vệ tài nguyên nước và môi trường theo quy định của pháp luật.
– Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước cho sinh hoạt.
– Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
– Phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt, quy định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
– Hằng năm, các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn có trách nhiệm lập báo cáo tình hình sử dụng nước của mình và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi.
– Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo sử dụng tài nguyên nước.
Thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được quy định như sau:
– Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là 15 năm, tối thiểu là 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 03 năm, tối đa là 10 năm;
– Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là 02 năm và được xem xét gia hạn 01 làn, thời gian gia hạn không quá 01 năm;
– Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là 10 năm, tối thiểu là 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại khoản này thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.