Đấu giá tài sản được biết đến là hình thức bán tài sản thông qua thủ tục trả giá, thủ tục này được diễn ra một cách công khai giữa nhiều người muốn mua và người trả giá cao nhất trong những người đó là người trúng và được quyền sử dụng tài sản đó. Người trực tiếp điều hành và thực hiện cuộc bán đấu giá theo trình tự và thủ tục của pháp luật là đất giá viên – người làm việc tại các tổ chức bán đấu giá tài sản. Vậy để trở thành đấu giá viên thì cần đáp ứng những điều kiện gì để được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá? Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá hiện nay ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Đấu giá viên là ai?
Đấu giá viên là một chức danh bổ trợ tư pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn đấu giá viên.
Điều kiện, tiêu chuẩn trở thành đấu giá viên
Tiêu chuẩn đấu giá viên được quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:
– Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016;
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
– Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
+ Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;
+ Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Một ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá hiện nay
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ và trả kết quả
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Thời gian cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá là bao lâu?
Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản
Lệ phí cấp chứng chỉ đấu giá là bao nhiêu?
Thông tư 221/2016/TT-BTC quy định cụ thể về mức phí phải nộp như sau:
- Phí thẩm định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản gồm:
- Nộp hồ sơ tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá: 2.700.000 đồng/hồ sơ;
- Nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá: 800.000 đồng/hồ sơ (không thay đổi so với quy định hiện hành);
- Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá: 500.000 đồng/hồ sơ.
- Phí thẩm định điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản gồm:
- Cấp mới Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật đấu giá tài sản: 1.000.000 đồng/hồ sơ;
- Cấp mới Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 62/2017/NĐ-CP : 500.000 đồng/hồ sơ;
- Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản: 500.000 đồng/hồ sơ.
Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
– Không đủ tiêu chuẩn đấu giá viên quy định nêu trên
– Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
Cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
– Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
– Đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
– Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
– Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Đấu giá viên có được cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016, nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;
b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
Theo đó, pháp luật đã nghiêm cấm đấu giá viên không được phép cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình cho dù người đó sử dụng với mục đích gì, â phải sử dụng để hành nghề đấu giá tài sản hay không thì cũng không được phép.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Từ chối mua tài sản đã trúng đấu giá, tài sản đấu giá xử lý thế nào?
- Các trường hợp từ chối công chứng hiện nay?
- Mẫu thanh lý hợp đồng khi chưa thanh toán hết
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý tư vấn về vấn đề xác nhận tình trạng hôn nhân Hồ Chí Minh nhanh chóng… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Điều 12 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp miễn đào tạo đấu giá sau đây:
“1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.”
Căn cứ theo Điều 5 Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BTP, đấu giá viên có những trách nhiệm nghề nghiệp như sau:
– Đấu giá viên không được lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi.
– Đấu giá viên phải tận tâm và có trách nhiệm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghiệp vụ để bảo đảm thực hiện đấu giá tài sản hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
– Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá có nghĩa vụ nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật, tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá, trình tự, thủ tục đấu giá, lập và hoàn thiện hồ sơ đấu giá tài sản, điều hành cuộc đấu giá theo đúng quy định pháp luật. Sau khi cuộc đấu giá kết thúc, đấu giá viên bàn giao đầy đủ hồ sơ đấu giá cho tổ chức đấu giá tài sản để lưu trữ theo quy định của pháp luật.
– Đấu giá viên có nghĩa vụ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với các bên tham gia đấu giá, không được sử dụng thông tin biết được từ việc thực hiện đấu giá tài sản để phục vụ lợi ích cá nhân.
Theo khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì đấu giá viên sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong những trường hợp sau:
(1) Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
(2) Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
(3) Đang là cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
(4) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
(5) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
(6) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
(7) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
(8) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;
(9) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
(10) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.