Chào luật sư, bác tôi là Việt kiều Đức mới về nước mới đây. Bác tôi sang du học tại Đức từ hồi còn trẻ, sau đó bác sống và làm việc tở bên đó, hiện nay bác tôi đã nghỉ hưu và muốn về quê hương để sinh sống. Bác tôi có hai quốc tịch đó là quốc tịch Đức và quốc tịch Việt Nam. Bác tôi muốn làm giấy tờ tại Việt Nam để thuận tiện cho các thủ tục hành chính sau này. Trong đó tôi thấy căn cước công dân là giấy tờ quan trọng nhất. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về Thủ tục cấp căn cước công dân cho Việt Kiều năm 2023 như thế nào được không? Mong luật sư tư vấn. Cảm ơn Luật sư rất nhiều
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ tư vấn thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. Mời bạn cùng theo dõi nhé
Căn cứ pháp lý
Đối tượng nào được xem là Việt kiều?
Hiện nay thì Việt kiều có thể hiểu gồm 02 đối tượng theo khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như sau:
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
– Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Việt kiều có được cấp căn cước công dân tại Việt Nam không?
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
Như vậy, nếu Việt kiều còn giữ quốc tịch Việt Nam và từ đủ 14 tuổi trở lên thì được cấp căn cước công dân gắn chip theo quy định. Trường hợp nếu người dân Việt Nam đang sinh sống, định cư tại nước ngoài vẫn còn giữ quốc tịch Việt Nam thì vẫn được cấp CCCD theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định về quy định về nguyên tắc thực hiện trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
- Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải tuân thủ quy định của Luật Căn cước công dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác cấp, quản lý căn cước công dân.
- Cơ quan Công an tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân khi thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
- Cán bộ thực hiện công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải chịu trách nhiệm về việc hướng dẫn, trả lời công dân hoặc các đề xuất của mình.
- Cán bộ thực hiện công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thường xuyên phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để cập nhật những thay đổi, bổ sung thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác cấp, quản lý căn cước công dân.
- Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân không được thực hiện sao chép trái phép dữ liệu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong các thiết bị thu nhận hồ sơ căn cước công dân.
Thủ tục cấp căn cước công dân cho Việt Kiều năm 2023
Thủ tục yêu cầu cấp căn cước công dân với Việt kiều theo Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 như sau:
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ CCCD gắn chip
Công dân Việt Kiều trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ căn cước công dân. Nếu đề nghị cấp thẻ căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gắn chip, hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Trường hợp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắn chip.
Hồ sơ cần chuẩn bị:
1/ Bản chính sổ hộ khẩu thường trú (Trường hợp Việt kiều chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp như giấy khai sinh, sổ tạm trú,..)
2/ Đơn đề nghị cấp theo mẫu CM3 Quyết định 998/2001/QĐ-BCA(C11)
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp CCCD gắn chip
Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip, cán bộ tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip, cho công dân kiểm tra, ký tên. Ảnh chân dung khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
Trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: Nhận, trả kết quả
Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Người dân đi nhận căn cước công dân gắn chip tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Cơ quan cấp căn cước công dân cho Việt kiều
Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Lệ phí căn cước công dân cho Việt Kiều
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp căn cước công dân cho Việt Kiều năm 2023″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ làm căn cước công dân cho Việt Kiều. Nếu bạn có nhu cầu hoặc thắc mắc liên quan đến vấn đề này. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Bị phạt 7 triệu đồng nếu chậm khai báo căn cước công dân mới đúng không?
- Căn cước công dân bị mờ ảnh có được chứng thực không?
- Không làm căn cước công dân gắn chip có bị phạt không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân, thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân kể từ ngày nhận đủ hồ sơ được quy định như sau:
Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
Theo Luật Quốc tịch, người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Vì thế, Việt kiều mang hai quốc tịch thì vẫn sẽ được cấp Căn cước công dân của Việt Nam khi họ mang quốc tịch Việt Nam (người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Trong trường hợp người Việt định cư ở nước ngoài, đã nhập tịch nước đó mà vẫn muốn giữ/ nhập quốc tịch Việt Nam thì vẫn được pháp luật cho phép.
Do vậy, Việt Kiều có quốc tịch Việt Nam thì hoàn toàn có thể làm Căn cước công dân theo thủ tục như bình thường theo quy định của pháp luật Việt Nam”