Thưa luật sư. Tôi đang có dự định mua một lô đất, nhưng lô đất đó thuộc đất dịch vụ và tôi đã kiểm tra quy hoạch và đã đến trực tiếp lô đất đó xem xét. Bây giờ. Tôi muốn hỏi thủ tục mua đất dịch vụ đã có sổ đỏ như thế nào? Nếu mua được lô đất này thì tôi có được xây nhà trên thửa đất này không? Rất mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về “ Thủ tục bán đất dịch vụ đã có sổ đỏ“. Mời bạn đọc cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Đất dịch vụ có được chuyển nhượng không?
Theo Khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 về phân loại đất: đất dịch vụ thương mại thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Do đó, pháp luật đất đai cho phép được chuyển nhượng đất thương mại dịch vụ khi đáp ứng các điều kiện và quy định của pháp luật.
Có được xây dựng nhà trên đất dịch vụ không?
Theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 thì đất thương mại dịch vụ sử dụng vào các mục đích sau:
“Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
- Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. - Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, đất thương mại, dịch vụ sẽ không được phép xây dựng nhà ở. Nếu muốn xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ thì phải xin chuyển mục đích sử dụng đất thương mại dịch vụ thành đất ở.
Phân loại đất dịch vụ
Đất dịch vụ hiện nay được chia làm 02 loại, cụ thể:
- Đất dịch vụ đấu thầu ở các khu vực công trình công cộng như là bến xe, chợ…
- Đất dịch vụ được cấp từ việc thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án.
Đối với những khái niệm thường gặp đất dịch vụ 5%, 7%, 10% là cách gọi về tỉ lệ bồi thường hoặc giao đất theo diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và hiện nay, luật đất đai không có khái niệm về đất dịch vụ 5%, 10% mà chỉ quy định về đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp.
Tuy nhiên, đối với đất 10% có thể hiểu là hộ dân bị thu hồi được đền bù bằng 10% diện tích đất thu hồi theo quy định của địa phương.
Còn đất 5%, 7% thì theo quy định của luật đất đai, mỗi cấp xã lập ra quỹ đất nông nghiệp phục vụ công ích là 5% hoặc trên 5% tùy theo quỹ đất của từng địa phương.
Do đó, không có đất dịch vụ 5%, 7% mà nó chỉ là tên gọi của đất công ích 5% giao cho các hộ gia đình canh tác.
Quyền của người sử dụng đất thương mại dịch vụ
Theo quy định tại Điều 153, 166, 167 Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất thương mại dịch vụ được hưởng các quyền sau đây:
- Được thuê, thuê lại, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, nhận thừa kế từ cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế khác;
- Được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
- Được hưởng kết quả đầu tư trên đất, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ trên đất;
- Được thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về tranh chấp đất đai hoặc khi bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Thủ tục bán đất dịch vụ đã có sổ đỏ
Các thủ tục mua bán đất có sổ đỏ nói chung cũng như thủ tục mua bán đất dịch vụ đã có sổ đỏ nói riêng được áp dụng theo Điều 188 Luật Đất Đai 2013 và trình tự làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng, sở hữu đất áp dụng theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP.
Thủ tục mua bán đất có sổ đỏ theo quy định của pháp luật
Theo đó, chủ sở hữu đất hiện tại (người bán) cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định pháp luật để chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho người mua.
Sau khi các giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được ký kết, chứng nhận tại các tổ chức có thẩm quyền. Người nhận quyền chuyển nhượng (người mua) sẽ phải nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất và sang tên mình tại các văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Phòng Tài Nguyên và Môi Trường cấp huyện tại địa bàn mảnh đất.
Để thực hiện được việc này, sẽ mất kha khá thời gian, có thể mất vài tháng mới hoàn thành. Do vậy, hai bên người mua và người bán cần nắm rõ các giấy tờ, thủ tục mua bán đất có sổ đỏ từ trước để chuẩn bị đầy đủ, tránh mất thời gian thừa thãi.
Các bước làm thủ tục mua bán đất có sổ đỏ
Mua bán đất là một tài sản có giá trị lớn, do đó cả người mua và người bán cần tuân thủ đúng các bước trong quy trình làm thủ tục như sau:
Bước 1: Thỏa thuận giá cả, xem xét sổ đỏ
- Người mua cần đến trực tiếp nơi thửa đất đang tọa lạc để biết chính xác vị trí cũng như kích thước cụ thể của tài sản mình chuẩn bị mua. Từ đó đưa ra quyết định có mua mảnh đất này hay không? Cần xem xét sổ đỏ trước khi tiến hành thủ tục mua bán đất
- Với người bán, cần chuẩn bị sổ đỏ gốc với chủ sở hữu đứng tên là chính mình. Sau khi người mua đã quyết định mua thì sẽ đưa sổ đỏ cho họ xác minh. Lưu ý, khi người mua xác minh sổ đỏ, người bán cần xem xét ngay bên cạnh, chú ý để phòng tránh các trường hợp đánh tráo, lấy trộm sổ đỏ.
Bước 2: Đặt cọc mua đất
Người bán cần chuẩn bị một số tiền để thực hiện đặt cọc. Cùng với đó, hai bên sẽ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
- Thông tin pháp lý người bán: Thông tin vợ, chồng hoặc người cùng sở hữu tài sản nếu có bao gồm họ tên, CMND, sổ hộ khẩu
- Thông tin pháp lý người mua: Bao gồm họ tên, CMND, sổ hộ khẩu
- Thông tin mô tả diện tích đất, số sổ đỏ, địa chỉ trên sổ đỏ, hiện trạng, diện tích xây dựng
- Tổng số tiền hai bên thỏa thuận bán
- Số tiền đặt cọc trước
- Thông tin về các đợt thanh toán tiền tiếp theo và hình thức thanh toán đi kèm
- Thời gian ký kết hợp đồng
- Sau khi đặt cọc xong, hai bên ký xác nhận, có thể quay phim để làm bằng chứng phòng trường hợp bất trắc xảy ra.
Bước 3: Công chứng hợp đồng mua đất và thanh toán
Sau khi các giấy tờ đã được hoàn thành, hai bên cần ký hợp đồng mua bán đất tại văn phòng công chứng. Khi đi, chú ý mang theo đầy đủ các giấy tờ sau:
Người bán
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
- Sổ hộ khẩu
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy chứng nhận độc thân
- Sổ đỏ
Người mua
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
- Sổ hộ khẩu
Sau khi hoàn thành đầy đủ các giấy tờ theo luật định yêu cầu, người mua cần thanh toán số tiền còn lại cho người bán và tiến hành công chứng giấy tờ. Lúc này, người bán tiến hành bàn giao các giấy tờ liên quan đến mảnh đất đã bán.
Bước 4: Sang tên sổ đỏ
Người bán cần tiến hành sang tên quyền sở hữu đất cho người mua tại phòng địa chính nơi quản lý nhà đất. Người bán có thể tự tiến hành sang tên hoặc sử dụng dịch vụ sang tên sổ đỏ tại các văn phòng luật. Tiếp đến là phải hoàn thành nghĩa vụ thuế như trong thỏa thuận.
Bước 5: Hoàn tất thủ tục và nhận lại sổ đỏ
Sau khi đã hoàn thành đầy đủ các thủ tục mua bán đất có sổ đỏ cũng như nộp thuế, người mua chính thức được cầm giấy chứng nhận quyền sở hữu với tên của mình. Thủ tục này không phân biệt loại đất được cấp sổ đỏ dù là cấp sổ đất xen kẹt, đất thổ cư, đất khai hoang,…
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Thủ tục nhập khẩu Hà Nội khi có sổ đỏ
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục bán đất dịch vụ đã có sổ đỏ”. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, Mẫu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, Tách sổ đỏ, Mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai, tư vấn đặc cọc đất… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 126 luật đất đai năm 2013 quy định về đất 50 năm, trong đó quy định: đất TMDV 50 năm là: “đất được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 năm”.
Theo quy định trong Luật Phí và lệ phí năm 2015, người làm hồ sơ chuyển nhượng đất phải nộp các loại thuế phí chuyển nhượng đất sau đây:
+Thuế thu nhập cá nhân (thu nhập từ bất động sản)
+Lệ phí trước bạ
+Phí công chứng chuyển nhượng nhà đất
+Phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng nhà đất
+Lệ phí địa chính
Thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay được phân thành hai hình thức là đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài và đất có thời hạn, trong đó đất thương mại dịch vụ được xác định là đất có thời hạn.
Cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất thương mại dịch vụ được các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc được phê duyệt dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm.
Tuy nhiên các dự án đầu tư thương mại dịch vụ lớn và quá trình thu hồi vốn chậm hoặc các dự án đầu tư thương mại dịch vụ tại các khu vực mà có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn cần thời hạn đầu tư dài hơn thì thời hạn sử dụng đất là không quá 70 năm.